Welcome to New York (bài hát)

"Welcome to New York"
Đĩa đơn quảng bá của Taylor Swift
từ album 1989
Phát hành20 tháng 10 năm 2014
Thể loạiPop,[1] synthpop[2]
Thời lượng3:32
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tácTaylor Swift, Ryan Tedder
Sản xuấtTaylor Swift, Ryan Tedder, Noel Zancanella

"Welcome to New York" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm sáng tác người Mỹ Taylor Swift. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá thứ hai trích từ album phòng thu thứ năm của cô, 1989, vào ngày 20 tháng 10 năm 2014. Welcome to New York nhận được hầu hết là các đánh giá tiêu cực từ phía các nhà phê bình âm nhạc, khi họ chỉ trích phần lời nhạc rập khuôn và buồn tẻ, trong khi nhiều người khác lại gọi bài hát này bắt tai và là "một kiểu bài hát thánh ca bình đẳng mới". Swift quyên góp toàn bộ lợi nhuận của đĩa đơn này cho New York City Department of Education.[3]

Bối cảnh sáng tác, phát hành và kết cấu

Trong khi bàn bạc về bài hát này cùng E! Online, Swift khẳng định "việc lấy cảm hứng từ một thành phố là điều mà tôi khó có thể diễn tả và so sánh với bất kì nguồn cảm hứng nào mà tôi đã từng trải nghiệm." Cô cũng đồng thời chia sẻ, "Tôi chuyển đến đó cùng với tâm trạng lạc quan và nhìn nhận nó như là nơi có vô số tiềm năng và khả năng. Bạn có thể nghe được điều đó phảng phất trong bài hát này."[4] Cô còn chia sẻ về việc xếp bài hát này đầu tiên trong album "bởi vì New York là nơi quan trọng mà cuộc sống tôi diễn ra trong vòng vài năm trở lại đây. Bạn biết đấy, tôi mơ về việc sống ở New York, tôi bị ám ảnh việc chuyển đến New York và rồi tôi đã thực hiện được điều đó".[5] Câu hát "And you can want who you want/Boys and boys and girls and girls" được xem như là cách mà Swift ủng hộ quyền bình đẳng của cộng đồng LGBT.[2][6]

"Welcome to New York" là một bản synthpop[2] được sáng tác bởi Swift và Ryan Tedder,[7] và được sản xuất bởi chính Swift, Tedder và Noel Zancanella.[8] Bài hát dài 3 phút 32 giây (3:32).[9] Bài hát được phát hành dưới dạng tải nhạc số trên hệ thống iTunes vào ngày 20 tháng 10 năm 2014.[10] Trước lần phát hành kĩ thuật số chính thức, Swift từng hé lộ 30 giây nhạc mẫu của bài hát này trên YouTube.[8][11][12]

Đánh giá chuyên môn

"Welcome to New York" ban đầu nhận được nhiều đánh giá tiêu cực từ phía các nhà phê bình âm nhạc. Jim Farber từ New York Daily News chỉ trích bài hát này khi cho rằng "Khác với các bài hát ca ngợi thành phố ta trước đây, bài hát của Swift lại thiếu tính đại chúng và phản biện của những bài hát khác bởi Sinatra, Billy Joel hay Alicia Keys/Jay Z."[13] Jen Carlson từ Gothamist gọi đây là "bài ca về NYC tồi nhất mọi thời đại."[14] Trên tờ Headline Planet, Brian Cantor chỉ trích gay gắt bài hát này vì tính "nhạt nhẽo, rời rạc, sáng tác sáo rỗng... chỉ rập khuôn nói về cuộc sống nơi phố thị."[15] Tạp chí Music Times cho rằng "Bài hát này quá rực rỡ và lạc quan, gần như không vì lý do gì cả. Swift, người từng được biết đến bởi chiều sâu cá nhân trong việc sáng tác, nay lại tỏ ra hào nhoáng trước những chuyện tình tan vỡ hay những bất đồng trước đây để bước chân đến New York."[16] Trên Mic Music, Tom Barnes cho rằng bài hát có "phần ca từ thật điên rồ, còn phần nhạc thì buồn tẻ."[17] Julianne Escobedo Shepherd từ Jezebel cảm thấy Swift như đang "đùa cợt vào thời điểm này."[18] Esther Zuckerman của Entertainment Weekly chỉ ra rằng bài hát "ca tụng cả thành phố... nhưng chỉ lướt qua bề mặt."[10]

Dù vậy, bài hát nhận được nhiều phản hồi khả quan hơn trong tuần lễ phát hành album. Forrest Wickman từ Slant Magazine nhìn nhận bài hát như "một bản thánh ca synth-pop cao vút mà bạn có thể tưởng tượng được hát bởi Katy Perry."[2] Trong khi Daniel D'Addario từ Time khẳng định đây là "một kiểu bài hát thánh ca bình đẳng mới",[19] thì Nate Scott từ USA Today tiếp tục ca ngợi bài hát là "bản thánh ca New York tiếp theo".[1] Jason Lipshutz từ Billboard cho bài hát 3/5 sao và đề cao tính "tự nhiên" của bài hát, đồng thời so sánh nó với các bài hát mở đầu album trước đây của Swift.[20]

Diễn biến thương mại

Bài hát đạt đến vị trí thứ 48 trên Billboard Hot 100,[21] trở thành bài hát thứ 62 của Swift tại đó.[22] Tại Hot Digital Songs, bài hát đạt vị trí thứ 5 với 84,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành.[22] Tại khu vực châu Âu, bài hát có nhiều tín hiệu khả quan hơn, khi đạt đến vị trí thư 6 tại New Zealand,[23] thứ 16 tại Hungary,[24] thứ 19 trên Canadian Hot 100,[25] thứ 21 tại Tây Ban Nha,[26] thứ 23 tại Úc,[27] thứ 27 tại Đan Mạch[28] và vị trí thứ 39 tại Anh Quốc.[29]

Những người thực hiện

Đội ngũ tham gia sản xuất 1989 dựa trên phần bìa ghi chú.[30]

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2014) Thứ hạng
cao nhất
Úc (ARIA)[27] 23
Canada (Canadian Hot 100)[25] 19
Đan Mạch (Tracklisten)[28] 27
Pháp (SNEP)[28] 85
Hungary (Single Top 40)[24] 16
New Zealand (Recorded Music NZ)[23] 6
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[26] 21
Anh Quốc (OCC)[29] 39
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[21] 48

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn thu âm
Hoa Kỳ Hoa Kỳ 20 tháng 10 năm 2014[10] Tải nhạc số Big Machine Records

Tham khảo

  1. ^ a b Scott, Nate (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 'Welcome to New York' is the next New York anthem”. USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ a b c d Wickman, Forrest (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift "Welcome to New York": New song from 1989 is a pro-gay, synth-pop anthem”. Slate Magazine. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ ABC News. “Taylor Swift to Donate 'Welcome to New York' Proceeds to NYC Public Schools”. ABC News. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ Toomey, Alyssa (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift Talks New Single Welcome to New York, Says It's Very Sexist to Claim She Only Writes About Exes”. E! Online. E! Entertainment Television, LLC. A Division of NBCUniversal. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ Swift, Taylor (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Announces NEW SONG from 1989!”. taylorswift.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ Kirk, Alexander (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “TAYLOR SWIFT SUPPORTS EQUALITY IN NEW TRACK 'WELCOME TO NEW YORK'. Gay.net. Here Media Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ Walker, John (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's Finally 'Living In A Big Ol' City' In 'Welcome To New York'. MTV News. Viacom International Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ a b Strecker, Eric (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 'Welcome To New York' Coming Tuesday: Listen to a Preview Now”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “iTunes - Music - 1989 by Taylor Swift”. iTunes Stores. Apple, Inc. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  10. ^ a b c Zuckerman, Esther (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Here is Taylor Swift's 'Welcome to New York'. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  11. ^ Goodman, Jessica (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 'Welcome To New York' Is A Love Letter To A City”. The Huffington Post. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  12. ^ Steiner, Amanda Michelle (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 'Welcome To New York': Hear The First Track On '1989'. Hollywood Life. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ Farber, Jim (ngày 20 tháng 10 năm 2014). 'Welcome to New York,' music review”. New York Daily News. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  14. ^ Carlson, Jen (ngày 21 tháng 10 năm 2014). 'Welcome to New York,' music review”. Gothamist. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ Cantor, Brian (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift 'Taylor Swift Disappoints on Hollow "Welcome To New York;" Review”. HeadlinePlanet.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  16. ^ “Taylor Swift 'Welcome to New York' Review: New Song from '1989' Leaks, Is Annoyingly Optimistic”. Music Times. ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  17. ^ Barnes, Tom (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's New Song Sounds Nothing Like Taylor Swift”. Mic Music. Mic Network Inc. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  18. ^ Escobedo Shepherd, Julianne (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's New Song Is the Gentrification Anthem NYC Didn't Need”. Jezebel. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  19. ^ D'Addario, Daniel (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 'Welcome to New York' Is a New Kind of Equality Anthem”. Time. Time Inc. Network. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  20. ^ Lipshutz, Jason (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift Packs Her Bags on 'Welcome To New York': Song Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2014.
  21. ^ a b "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  22. ^ a b Trust, Gary (29 tháng 10 năm 2014). “Meghan Trainor Tops Hot 100 For Eighth Week, Hozier Hits Top 10”. Billboard.
  23. ^ a b "Charts.nz – Taylor Swift – Welcome To New York" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  24. ^ a b "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  25. ^ a b "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  26. ^ a b "Spanishcharts.com – Taylor Swift – Welcome To New York" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2014.
  27. ^ a b "Australian-charts.com – Taylor Swift – Welcome To New York" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  28. ^ a b c "Danishcharts.com – Taylor Swift – Welcome To New York" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “denmark” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  29. ^ a b "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  30. ^ 1989 (Bìa ghi chú CD). Taylor Swift. Big Machine Records. 2014. BMRBD0500A.Quản lý CS1: khác (liên kết)

Liên kết ngoài

Read other articles:

Questa voce o sezione sull'argomento militari statunitensi non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Richard Heron AndersonSoprannomeFightin' Dick NascitaContea di Sumter, 7 ottobre 1821 MorteBeaufort, 26 giugno 1879 Luogo di sepolturaSt. Helena's Episcopal Church, Beaufort, Dati militariPaes...

 

?Geophis ruthveni Охоронний статус Найменший ризик (МСОП 3.1)[1] Біологічна класифікація Домен: Еукаріоти (Eukaryota) Царство: Тварини (Animalia) Тип: Хордові (Chordata) Клас: Плазуни (Reptilia) Ряд: Лускаті (Squamata) Інфраряд: Змії (Serpentes) Родина: Полозові (Colubridae) Підродина: Дипсадинові (Dipsadinae) Рід: Geop...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Let It Die album – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2010) (Learn how and when to remove this template message) 2004 studio album by FeistLet It DieStudio album by FeistReleasedMay 18, 2004 (2004-05-18)Recorded2002...

تشمل الثقافة البنجابية الطبخ والعلوم والتقنية والحروب العسكرية والهندسة المعمارية والتقاليد والقيم وتاريخ الشعب البنجابي.[1] العصر الحديث بسبب انتشار أعداد كبيرة من البنجابيين في أنحاء العالم وخاصة في باكستان والهند، فإن الكثير من الناس على نحو متزايد تعرفوا على الثق

 

Untuk tempat lain yang bernama sama, lihat Karanganyar (disambiguasi). KaranganyarDesaNegara IndonesiaProvinsiJawa TengahKabupatenBanyumasKecamatanPatikrajaKode pos53171Kode Kemendagri33.02.12.2011 Luas... km²Jumlah penduduk... jiwaKepadatan... jiwa/km² Karanganyar adalah desa di kecamatan Patikraja, Banyumas, Jawa Tengah, Indonesia. Pranala luar (Indonesia) Keputusan Menteri Dalam Negeri Nomor 050-145 Tahun 2022 tentang Pemberian dan Pemutakhiran Kode, Data Wilayah Administrasi Pemeri...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Maudi DarrellMaudi Darrell, dari publikasi tahun 1908.LahirMaud Rhoda Didcott10 February 1882London, U.K.Meninggal31 October 1910KebangsaanInggrisPekerjaanAktrisGaiety Girl Maudi Darrell (nee Maud Rhoda Didcott, 10 Februari 1882 – 31 O...

Deekshabhoomiदीक्षाभूमीDeekshabhoomiInformasi umumJenisReligious and historical monument.Gaya arsitekturStupaLokasiNagpur, Maharashtra, IndiaAlamatCentral Nagpur[1]Koordinat21°7′41″N 79°4′1″E / 21.12806°N 79.06694°E / 21.12806; 79.06694Mulai dibangunJuly 1978Diresmikan18 December 2001Desain dan konstruksiArsitekSheo Dan Mal 22 sumpah yang disampaikan oleh Amdebkar di Deekshabhoomi Deekshabhoomi (bahasa Marathi: दीक्ष

 

Ethnic group Koreans in ChileCoreanos en Chile칠레 한국인Total population2,510 (2011, MOFAT)[1]Regions with significant populationsBarrio Patronato in Santiago[2]LanguagesChilean Spanish, KoreanReligionPresbyterianism and Roman Catholicism[2]Related ethnic groupsKorean diaspora Koreans in Chile (Spanish: Coreanos en Chile) (Korean: 칠레 한국인) formed Latin America's sixth-largest Korean diaspora community as of 2011[update], according to the statisti...

 

Marie-Madeleine Fourcade Marie-Madeleine Fourcade, lahir 8 November 1909 di Marseille dan meninggal 20 Juli 1989 di Paris, merupakan seorang pemimpin pemberontak Prancis jaringan Alliance dengan nama kode Hérisson ('Landak) selama Perang Dunia II di Prancis. Alliance merupakan salah satu jaringan perlawanan terpenting yang bertindak untuk Inggris. Fourcade menggantikan Georges Loustaunau-Lacau (nama kode Navarre)[1] sebagai pemimpin Alliance setelah penangkapannya pada 1941. Dia adal...

American legislative district Virginia's 15thState Senate district District map before the 2023 election District map from the 2023 electionSenator  Frank RuffR–Clarksville Demographics67% White27% Black3% Hispanic1% Asian2% OtherPopulation (2019)191,250[1]Registered voters133,523[2] Virginia's 15th Senate district is one of 40 districts in the Senate of Virginia. It has been represented by Republican Frank Ruff since 2000.[3] G...

 

Boxing match Thomas Hearns vs. Juan RoldánDateOctober 29, 1987VenueLas Vegas Hilton in Winchester, NevadaTitle(s) on the linevacant WBC middleweight titleTale of the tapeBoxer Thomas Hearns Juan RoldánNickname The Hitman Martillo(The Hammer)Hometown Detroit, Michigan, U.S. Freyre, Córdoba, ArgentinaPurse $1,100,000 $250,000Pre-fight record 44–2 65–3–2Height 6 ft 1 in (185 cm) 5 ft 8 in (173 cm)Weight 159 lb (72 kg) 159 lb (72 kg)Style...

 

Не следует путать с Фонология.   ЛингвистикаЯзыки мираТеоретическая лингвистика Фонология Морфология Синтаксис Лексикология Фразеология Семантика (+ лексическая) Прагматика Когнитивная лингвистика Генеративная лингвистика Дескриптивная лингвистика Антрополо...

Programming block of animated TV series For the former sister programming block, see Animation Domination High-Def. Animation DominationCurrent Logo for Animation DominationNetworkFoxLaunchedOriginal run: May 1, 2005; 18 years ago (2005-05-01)[1]Second run: September 29, 2019; 4 years ago (2019-09-29)ClosedOriginal run: September 21, 2014; 9 years ago (2014-09-21)Country of originUnited StatesFormatAdult animationComedySitcomOffici...

 

Marie-Josée Ta Lou Datos personalesNombre completo Gonezie Marie-Josée Dominique Ta LouNacimiento Bouaflé, Costa de Marfil18 de noviembre de 1988 (35 años)Altura 1,59 mCarrera deportivaRepresentante de Costa de Marfil Costa de MarfilDeporte Atletismo               Medallero Atletismo femenino Evento O P B Campeonato Mundial 0 2 1 Campeonato Mundial Pista Cub. 0 1 0 [editar datos en Wikidata] Gon...

 

Relatively stable shell containing medicine Capsules In the manufacture of pharmaceuticals, encapsulation refers to a range of dosage forms—techniques used to enclose medicines—in a relatively stable shell known as a capsule, allowing them to, for example, be taken orally or be used as suppositories. The two main types of capsules are: Hard-shelled capsules, which contain dry, powdered ingredients or miniature pellets made by e.g. processes of extrusion or spheronization. These are made i...

Historical district in central Shanghai, China For The Bund of Ningbo, see Old Bund. For other uses, see Bund (disambiguation). The Bund in 2022 The BundThe Bund in Simplified (top) and Traditional (bottom) Chinese charactersSimplified Chinese外滩Traditional Chinese外灘Literal meaningOuter BeachTranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinWàitānIPA[wâɪ.tʰán]WuRomanizationNga3-thae1 (Shanghainese) A 1933 map of the Bund The Bund (Chinese: 外滩; pinyin: Wàitān...

 

مخطط مبسط للمرحلة الأولى لتكسير الكربوهيدرات، والدهون والبروتينات،(ينتج Acetyl-CoA). النشاء = بولي سكاريدز؛ والجلوكوز والفركتوز = مونوسكاريدز. استقلاب السكريات أو استقلاب الكربوهيدرات (بالإنجليزية: Carbohydrate metabolism)‏ يشير للعمليات الكيميائية الحيوية المختلفة المسؤولة عن تكوين، ...

 

Questa voce sull'argomento stagioni delle società calcistiche italiane è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Voce principale: Vicenza Calcio. Associazione Fascista Calcio VicenzaStagione 1938-1939 Sport calcio SquadraVicenza Calcio Allenatore András Kuttik Presidente Antonio Roi Tommaso Di Valmarama Vittorio Zanini Mario Pittarello Serie C3º posto nel girone A. Coppa ItaliaSedicesimi di fin...

Luna SternJidayikbûn2ê sibata 1982an(1982-02-02) (42 salî)Hamburg, AlmanyaEsilAlmanPîşeModel , keça şowê pornostêrka berêSalên çalak2007 - 2010 (wek pornostêrk)biguhêre Luna Stern (jdb. 2ê sibata 1982 li Hamburg, Almanya) model û keça şow ê alman e ku ji salên 2007 heya 2010 wek pornostêrk xebitî .[1] Kurtejiyan Luna Stern di sibata 1982an de li Hamburg, Almanya ji dayik bû. Luna Stern 10 sal li Yewnanistan û Îtalyayê jiya. Ew bi taybetî ...

 

Pour les articles homonymes, voir Conger. Cet article est une ébauche concernant les poissons. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations du projet zoologie. Conger Congre commun (Conger conger)Classification Règne Animalia Embranchement Chordata Sous-embr. Vertebrata Super-classe Osteichthyes Sous-classe Neopterygii Infra-classe Teleostei Super-ordre Elopomorpha Ordre Anguilliformes Sous-ordre Congroidei Famille Congridae Sous-fami...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!