The 1

"The 1"
Đĩa đơn của Taylor Swift
từ album Folklore
Phát hành9 tháng 10 năm 2020 (2020-10-09)
Thu âm2020
Phòng thu
  • Kitty Committee Studio (Los Angeles)
Thể loạiSoft rock
Thời lượng3:30
Hãng đĩaRepublic
Sáng tác
Sản xuấtAaron Dessner
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift
"Betty"
(2020)
"The 1"
(2020)
"Willow"
(2020)
Lyric video
"The 1" trên YouTube

"The 1" (cách điệu hóa: "the 1") là một bài hát thu âm bởi nữ ca sĩ – nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift cho album phòng thu thứ tám của cô, Folklore (2020), phát hành ngày 24 tháng 7 năm 2020 thông qua Republic Records. Bài hát đã được gửi đến các đài radio đương đại tại Đức vào ngày 9 tháng 10 năm 2020. Là bài hát mở đầu cho album, bài hát được viết bởi Swift và Aaron Dessner và được sản xuất bởi Dessner.

"The 1" là một bản nhạc được sản xuất theo phong cách tối giản, giai điệu soft rock cùng với các yếu tố nhạc điện tử, kết cấu của nhạc indie folk, và các nhạc cụ indie-pop. Được viết từ góc nhìn của một người bạn của Swift, bài hát diễn tả một cách tiếp cận mới lạc quan hơn tới cuộc sống và các mối quan hệ quá khứ, với một giọng điệu trầm buồn nhưng có phần hài hước, sử dụng nhiều câu đùa dạng one-liner. Sau khi phát hành, "The 1" nhận được sự hoan nghênh rộng rãi từ các nhà phê bình âm nhạc – những người ca ngợi cấu trúc tối giản cùng phần lời dí dỏm từ ca khúc.

Bài hát mở đầu tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng hàng ngày Spotify của Mỹ với 4.175 triệu lượt nghe, trở thành bài hát của một nghệ sĩ nữ có số lượt nghe ngày đầu cao nhất trong ngày tại quốc gia này trên nền tảng, và cao thứ hai xét trên toàn cầu với 7.420 triệu lượt, chỉ sau "Cardigan", đĩa đơn mở đường cho Folklore. Trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, "The 1" mở đầu tại vị trí thứ 4, đóng góp vào kỷ lục 28 bài hát đạt top 10 với 18 trong số đó mở đầu tại top 10 của Swift ở Mỹ; bài hát cùng với "Cardigan" mở đầu tại vị trí đầu bảng cùng "Exile" tại vị trí thứ 6 trong cùng một tuần, Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên có 2 bài hát cùng lúc mở đầu tại top 4 và 3 bài hát mở đầu tại top 6 của bảng xếp hạng. "The 1" sau đó trở thành bài hát không phải đĩa đơn có thứ hạng cao nhất và trụ hạng lâu nhất trên bảng xếp hạng với 7 tuần liên tiếp. Ở các nước khác, bài hát mở đầu tại top 5 ở Úc, Malaysia, Singapore, và top 10 ở Canada, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh.

Bối cảnh và phát hành

"The 1" được sản xuất bởi Aaron Dessner (hình trái) đến từ ban nhạc the National, trong khi phần phối khí được phối bởi người anh em sinh đôi – thành viên ban nhạc của ông là Bryce Dessner (hình phải).

Trong một bài phỏng vấn với tạp chí Vulture, Aaron Dessner chia sẻ rằng "The 1" là một trong hai ca khúc cuối cùng mà Swift viết cho Folklore, cùng với "Hoax"; hai bài hát được Swift miêu tả là hai "đầu cầu" của dự án. Swift nghe qua các tệp âm thanh thô mà Dessner gửi và viết bài hát theo một trong những hợp âm đó trong một vài tiếng giữa ban đêm. Dessner đã thực hiện phần phối khí từ bản thu âm Swift gửi lại, ghi lại giọng hát của cô, và gửi cho Bryce Dessner lúc đó đang ở Pháp, người đã hoàn thành phần hòa âm phối khí cho ca khúc.[1]

Vào ngày 23 tháng 7 năm 2020, Swift tiết lộ danh sách bài hát của Folklore, với "The 1" đứng đầu, và phát hành album vào ngày hôm sau, 24 tháng 7 năm 2020. "The 1" đã được gửi tới các đài radio hit đương đại tại Đức vào ngày 9 tháng 10 năm 2020.[2]

Kết cấu và lời bài hát

"The 1" là một bản nhạc soft rock,[3] chậm rãi và nhịp nhàng, được Allegra Frank của Vox gọi là một "cuộc dạo thăm cuộc sống hàng ngày [của Swift] trong một không khí ảm đạm".[4] Bài hát được dẫn dắt bởi tiếng dương cầm "nhỏ giọt", và được hỗ trợ bởi sự sắp xếp nhịp nhàng giữa âm thanh bộ gõ xử lý tối giản, một số yếu tố nhạc điện tử, kết cấu nhạc indie folk cùng phần hòa âm. Về lời bài hát, được viết từ góc nhìn của một người bạn của Swift, "The 1" là lời diễn tả của nhân vật trữ tình về tâm thế lạc quan, thoải mái, nhớ lại về mối quan hệ đã qua một cách tích cực, bộc bạch ước muốn rằng họ đã có thể là bạn đời, với một khiếu hài hước được bộc lộ một cách khéo léo, đối nghịch với nét buồn trong ca khúc.[1][5][6] Bài hát được viết theo khóa Đô trưởng và có nhịp độ nhanh khoảng 140 nhịp trên phút.[7] Quãng giọng của Swift trong bài hát trải từ nốt G3 đến nốt C5.[8]

Diễn biến thương mại

Ca khúc đạt được nhiều vị trí cao trên các bảng xếp hạng sau khi Folklore được phát hành. Trên bảng xếp hạng toàn cầu Spotify Top 200, "The 1" mở đầu tại vị trí thứ 2 với hơn 7.420 triệu lượt nghe, là số lượt nghe ngày đầu lớn thứ hai cho một bài hát của một nghệ sĩ nữ trong năm 2020, chỉ sau đĩa đơn mở đường "Cardigan" (7.742 triệu).[9] Bảy tuần sau khi Folklore được phát hành, bảng xếp hạng Billboard Global 200 được ra mắt lần đầu tiên, với "The 1" xuất hiện ở vị trí thứ 114, bảng xếp hạng ngày 19 tháng 9 năm 2020.[10]

Tại Hoa Kỳ, "The 1" mở đầu tại vị trí đầu bảng trên bảng xếp hạng hàng ngày của Spotify với 4.175 triệu lượt nghe, trở thành bài hát của một nghệ sĩ nữ có lượt nghe ngày đầu cao nhất mọi thời đại trên nền tảng ở quốc gia này.[11]

Trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, "The 1" mở đầu tại vị trí thứ 4, giúp Swift có tổng cộng 28 top 10 hit với 18 trong số đó mở đầu trong top 10, cùng với "Cardigan" ở vị trí đầu bảng và "Exile" ở vị trí thứ 6 trong cùng tuần đó. Điều này giúp Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử bảng xếp hạng có 2 bài hát cùng lúc mở đầu tại top 4 và 3 bài hát cùng lúc mở đầu tại top 6.[12]

Tại Úc, "The 1" đạt vị trí thứ 4 trên ARIA Singles chart, cùng với 4 bài hát khác thuộc Folklore trong top 10, giúp album trở thành album có nhiều hit top 10 nhất năm 2020 tại đây.[13] Trên bảng xếp hạng RIM Singles của Malaysia, "The 1" là một trong 5 bài hát từ Folklore đạt top 10, cùng với "Cardigan", "Exile", "The Last Great American Dynasty" và "My Tears Ricochet"; "The 1" mở đầu tại vị trí thứ 5.[14]

Trên bảng xếp hạng Top 30 Singles của Singapore, "The 1" mở đầu tại vị trí thứ 5, với 4 bài hát khác từ Folklore đạt top 10.[15] Trong khi đó, trên các bảng xếp hạng Canadian Hot 100, Irish SinglesNew Zealand Top 40 Singles, bài hát đạt đến vị trí thứ 7. Tại Ireland, bài hát là một trong ba ca khúc từ Folklore đạt top 10, nâng số lượng hit top 10 của cô tại đây lên con số 15.[16] Tại New Zealand, bài hát lọt top 10 cùng "Cardigan" và "Exile", nâng tổng số hit top 10 của cô tại đây lên 19. Mở đầu tại vị trí thứ 10 trên UK Singles Chart,[17] "The 1" tăng số lượng ca khúc đạt top 10 của Swift tại Vương quốc Anh lên 16.[18]

Những người thực hiện

Danh sách những người thực hiện bài hát dựa trên Tidal.[19]

  • Taylor Swift – hát chính, người viết bài hát
  • Aaron Dessner – người sản xuất, người viết bài hát, kỹ sư thu âm, acoustic guitar, trống, guitar điện, Mellotron, piano, synth bass, synthesizer
  • Kyle Resnick – kỹ sư
  • Jonathan Low – kỹ sư thu âm, phối lại
  • Jason Treuting – bộ gõ
  • Thomas Bartlett – synthesizer
  • Yuki Numata Resnick – viola, violin
  • Laura Sisk – kỹ sư giọng hát
  • Randy Merrill – kỹ sư mastering

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2020) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[20] 4
Canada (Canadian Hot 100)[21] 7
Estonia (Eesti Tipp-40)[22] 36
Global 200 (Billboard)[23] 114
Ireland (IRMA)[24] 7
Malaysia (RIM)[25] 5
Hà Lan (Single Top 100)[26] 99
New Zealand (Recorded Music NZ)[27] 7
Bồ Đào Nha (AFP)[28] 56
Scotland (Official Charts Company)[29] 36
Singapore (RIAS)[30] 5
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[31] 92
Anh Quốc (OCC)[32] 10
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[33] 4
US Rolling Stone Top 100[34] 2

Lịch sử phát hành

Ngày và định dạng phát hành của "The 1"
Khu vực Ngày Định dạng Nhãn GC
Đức 9 tháng 10, 2020 Universal [2][35]

Chú thích

  1. ^ a b Gerber, Brady (ngày 27 tháng 7 năm 2020). “The Story Behind Every Song on Taylor Swift's folklore”. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ a b "the 1" – Taylor Swift veröffentlicht neue Single aus Rekord-Album "folklore" ["The 1" - Taylor Swift phát hành đĩa đơn mới từ album kỷ lục "folklore"]. Universal Music (bằng tiếng Đức). ngày 9 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Willman, Chris (ngày 1 tháng 1 năm 2021). “Year in Review: The Best Songs of 2020”. Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ Frank, Allegra (ngày 24 tháng 7 năm 2020). “The 6 songs that explain Taylor Swift's new album, Folklore”. Vox. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ Mylrea, Hannah (ngày 24 tháng 7 năm 2020). “Taylor Swift – 'Folklore' review: pop superstar undergoes an extraordinary indie-folk makeover”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ “Taylor Swift's 'Folklore': All 16 songs, ranked”. ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ “Key & BPM for the 1 by Taylor Swift”. TuneBat. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “Taylor Swift "the 1" Sheet Music in C major”. Musicnotes.com. ngày 24 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  9. ^ Rolli, Bryan. “Taylor Swift's 'Folklore' Smashes Spotify Records As It Heads For The Biggest Debut Of 2020”. Forbes (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  10. ^ “Taylor Swift Chart History - Global 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  11. ^ Rolli, Bryan (ngày 25 tháng 7 năm 2020). “Taylor Swift's 'Folklore' Smashes Spotify Records As It Heads for the Biggest Debut Of 2020”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ Trust, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2020). “Taylor Swift Debuts at No. 1 on Hot 100 With 'Cardigan,' Is 1st Artist to Open Atop Hot 100 & Billboard 200 in Same Week”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “CARDIGAN LANDS TAYLOR SWIFT SIXTH #1 SINGLE”. Australian Recording Industry Association. ngày 1 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ “Top 20 Singles”. Recording Industry Association of Malaysia. Recording Industry Association of Malaysia. ngày 8 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ “RIAS International Top Charts Week 31”. Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ “Taylor Swift's Official Irish Singles Chart history so far”. Irish Recording Music Association (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ “Joel Corry & MNEK hold on to Number 1 with Head & Heart”. www.officialcharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  18. ^ Brandle, Lars (ngày 28 tháng 7 năm 2020). “Taylor Swift Set to Land Three 'Folklore' Tracks in U.K. Top 10”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ Folklore by Taylor Swift”. Tidal. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ "Australian-charts.com – Taylor Swift – The 1" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “EESTI TIPP-40 MUUSIKAS: Popmuusika võtab oma!”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2021.
  23. ^ “Taylor Swift Chart History - Global 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  24. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  25. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia”. Recording Industry Association of Malaysia. Recording Industry Association of Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2020.
  26. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – The 1" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  27. ^ "Charts.nz – Taylor Swift – The 1" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – The 1" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  29. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  30. ^ “RIAS International Top Charts Week 31”. Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  31. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – The 1" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  32. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “Top 100 Songs, ngày 24 tháng 7 năm 2020 - ngày 30 tháng 7 năm 2020”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  35. ^ “the 1 (Track)” (bằng tiếng Đức). Universal Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.

Read other articles:

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (June 2021) (Learn how and when to remove this template message) Air-to-ground strategic cruise missile AGM-86 An AGM-86C in flightTypeAir-to-ground strategic cruise missilePlace of originUnited StatesService historyIn serviceAGM-86B: 1982–presentAGM-86C/D: retiredUsed byUnited States Air Fo...

 

بروتاغوراس معلومات شخصية الميلاد 487 ق.مأبديرة، تراقيا الوفاة 420 ق.مالبحر الأيوني سبب الوفاة غرق  الحياة العملية المهنة فيلسوف  اللغات الإغريقية  مجال العمل فلسفة  التيار سفسطة،  وفلسفة ما قبل سقراط  تعديل مصدري - تعديل   بروتاغوراس (باليونانية: Πρωταγόρας)‏

 

Wide road with buildings on sides For other uses, see Boulevard (disambiguation). Blvd redirects here. For other uses, see BLVD (disambiguation). Park Avenue in Midtown Manhattan, United States The Straße des 17. Juni in Berlin, Germany Mannerheimintie in Helsinki, Finland A boulevard is a type of broad avenue planted with rows of trees, or in parts of North America, any urban highway. Boulevards were originally circumferential roads following the line of former city walls. In North American...

Swiss padaOlimpiade Musim Panas 2020Kode IOCSUIKONAsosiasi Olimpiade SwissSitus webwww.swissolympic.ch (dalam bahasa Jerman)Penampilan pada Olimpiade Musim Panas 2020 di TokyoPeserta107 dalam 19 cabang olahragaPembawa bendera (pembukaan)Mujinga KambundjiMax HeinzerPembawa bendera (penutupan)Elena QuiriciMedaliPeringkat ke-24 3 4 6 Total 13 Penampilan pada Olimpiade Musim Panas (ringkasan)189619001904190819121920192419281932193619481952195619601964196819721976198019841...

 

Men's beach volleyballat the Games of the XXX OlympiadVenueHorse Guards ParadeDates28 July – 9 AugustCompetitors48 from 19 nationsMedalists Julius BrinkJonas Reckermann  Germany Alison CeruttiEmanuel Rego  Brazil Mārtiņš PļaviņšJānis Šmēdiņš  Latvia← 20082016 → Volleyball at the2012 Summer OlympicsIndoorTournamentmenwomenRostersmenwomenBeachTournamentmenwomenvte The men's beach volleyball tournament at the 2012 Olympic Games in Londo...

 

جريان صفائحي وجريان مضطرب للماء على سطح غواصة. اضطراب الهواء على طرف جناح طائرة. يعرف الاضطراب أو الجريان المضطرب في ميكانيك السوائل بأنه نظام جريان للمائع يتميز بالفوضوية وتغير خواصه بعشوائية. ويتضمن هذا الزخم الانتشاري، وارتفاع زخم الحمل، إضافة إلى تغيرات كبيرة في الضغط

Municipio de Everett Municipio Municipio de EverettUbicación en el condado de Cass en Misuri Ubicación de Misuri en EE. UU.Coordenadas 38°31′18″N 94°27′30″O / 38.5217, -94.4583Entidad Municipio • País  Estados Unidos • Estado  Misuri • Condado CassSuperficie   • Total 93.69 km² • Tierra 93.18 km² • Agua (0.55 %) 0.51 km²Altitud   • Media 282 m s. n. m.Población (2010)  ...

 

Situación legal de las uniones entre personas del mismo sexo en Europa      Matrimonio      Uniones civiles      Reconocimiento doméstico limitado (pareja de hecho)      Reconocimiento limitado de uniones en otros países      Sin reconocimiento      Matrimonio prohibido para parejas del mismo sexo verdiscusióneditar El matrimonio entre perso...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) لوسيا برلين معلومات شخصية اسم الولادة (بالإنجليزية: Brown)‏  الميلاد 12 نوفمبر 1936[1]  جونو، ألاسكا  الوفاة 12 نوفمبر 2004 (68 سنة) [1]  مارينا دل راي، ...

Shipping company in Washington, Oregon, California and Alaska This article is about the shipping company in Washington, Oregon, California and Alaska. For the shipping company chartered in New York state, see Pacific Mail Steamship Company. The Pacific Steamship Company ship Wenatchee in Seattle Harbor The Pacific Steamship Company was a US freight and passenger shipping company that operated between 1916 and 1936. The company was formed by the merger of the Pacific Coast Steamship Company an...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يناير 2017) الهيئة العامة للصناعةالإطارالنوع مؤسسة حكومية[1] البلد  الكويت[1] التنظيمموقع الويب pai.gov.kw[1] تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات الهيئة العام

 

FC VaduzNama lengkapFußball Club VaduzJulukanResidenzlerStadionRheinpark StadionVaduz, Liechtenstein(Kapasitas: 7,838)KetuaAlbin JohannManajer Giorgio ContiniLigaSwiss Challenge League2022–23Swiss Challenge League, 8th Kostum kandang Kostum tandang Kostum ketiga FC Vaduz merupakan sebuah tim sepak bola Liechtenstein yang bermain di divisi dua Swiss Challenge League. Didirikan pada tahun 1932. Bermarkas di Vaduz. Klub ini memainkan pertandingan kandangnya di Stadion Rheinpark yang berkapasi...

This article is about the current federal electorate. For the previous electorate, see Division of Parkes (1901–1969). Australian federal electoral division ParkesAustralian House of Representatives DivisionDivision of Parkes in New South Wales, as of the 2016 federal electionCreated1984MPMark CoultonPartyNationalsNamesakeSir Henry ParkesElectors109,133 (2022)Area393,413 km2 (151,897.6 sq mi)DemographicRural Electorates around Parkes: Grey(SA) Maranoa(QLD) Maranoa(QLD) G...

 

Fictional characterFictional character Megan ReevesNumb3rs characterFirst appearanceJudgment CallLast appearanceWhen Worlds CollidePortrayed byDiane FarrIn-universe informationGenderFemaleOccupationFBI Special AgentFamilyUnnamed motherUnnamed fatherUnnamed three sisters Megan Reeves is a fictional character in the CBS crime drama Numb3rs, played by Diane Farr. Created as a replacement for the character Terry Lake, who served in the same capacity, Megan is a profiler working with Don Eppes' te...

 

Dutch resistance member Christiaan BoersBoers c. 1940Birth nameChristianus Franciscus Johannes BoersBorn(1889-10-24)24 October 1889The Hague, NetherlandsDied3 May 1942(1942-05-03) (aged 52)Sachsenhausen, GermanyAllegiance NetherlandsBranchRoyal Netherlands ArmyRankCaptainBattlesWorld War II     Battle of the Netherlands     Battle of the AfsluitdijkAwardsBronze cross Christianus Franciscus Johannes Boers (24 October 1889 – 3 May 1942) was a...

Japanese actor (born 1973) Ken YasudaBorn (1973-12-08) 8 December 1973 (age 49)Muroran, Hokkaido, JapanNationalityJapaneseOccupationActorYears active1993–presentAgent(s)Creative Office CueAmuse Inc. (Business Partnership)Height173 cm (5 ft 8 in)[1] Ken Yasuda (安田 顕, Yasuda Ken, born 8 December 1973) is a Japanese actor, television personality and seiyu. Born in Muroran, Hokkaido, he is a member of Team Nacs. He is a graduate of Hokkaido Muroran Sakae H...

 

Island in the state of Oregon 45°42′N 122°48′W / 45.7°N 122.8°W / 45.7; -122.8 Sauvie IslandNative name: Wapato IslandMap of Sauvie IslandSauvie IslandSauvie Island (Oregon)GeographyLocationColumbia RiverCoordinates45°42′N 122°48′W / 45.7°N 122.8°W / 45.7; -122.8Area32.75 sq mi (84.8 km2)AdministrationUnited StatesStateOregonDemographicsPopulation1078 (2000) Sauvie Island, in the U.S. state of Oregon, originally Wa...

 

Actions for personal spiritual development Part of a series onSpirituality Outline Religion History Timeline Traditional Elite religion Jewish Merkabah Kabbalah Hasidism Christian Catholic Mysticism Sufism Folk religion Modern Buddhist modernism New religious movement Secular spirituality Spiritual but not religious Syncretism Spiritual experience Lived religion Mystical experience Oceanic feeling Religious experience Religious ecstasy Spiritual practice Spiritual development Ego death Indivi...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Februari 2023. Daftar Boys Band Korea SelatanGenrePop, Dance, Dance-Pop, Hip hop, R&B, Soul, Klasik, Electro-Pop, EDM, RockTahun aktif1990 — Sekarang Romanisasi — Hangul — (Nama Panggung & Hangul) 1—7 100% 백퍼센트 Jang Hyukjin 장혁진 Jo Jongh...

 

جاك ماسو (بالفرنساوى: Jacques Massu)    معلومات شخصيه الميلاد 5 مايو 1908[1][2][3][4][5][6]  شالون ان شمبانى  الوفاة 26 اكتوبر 2002 (94 سنة)[1][2][3][4][5][6]  مواطنه فرنسا  الحياه العمليه المهنه عسكرى  اللغات المحكيه او المكتوبه لغه ف...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!