Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page
Available for Advertising

USS Boyd (DD-544)

Tàu khu trục USS Boyd (DD-544)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Boyd (DD-544)
Đặt tên theo Joseph Boyd
Xưởng đóng tàu Bethlehem Shipbuilding Corporation, San Pedro, California
Đặt lườn 2 tháng 4 năm 1942
Hạ thủy 29 tháng 10 năm 1942
Người đỡ đầu bà C. W. Styer
Nhập biên chế 8 tháng 5 năm 1943
Tái biên chế 24 tháng 11 năm 1950
Xuất biên chế
Xóa đăng bạ 1 tháng 10 năm 1969
Danh hiệu và phong tặng
Số phận Được chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ, 1 tháng 10 năm 1969
Lịch sử
Flag of TurkeyThổ Nhĩ Kỳ
Tên gọi TCG Iskenderun (D-343)
Trưng dụng 1 tháng 10 năm 1969
Số phận bị bán để tháo dỡ, 1981
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Fletcher
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 2.100 tấn Anh (2.100 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.924 tấn Anh (2.971 t) (đầy tải)
Chiều dài 376 ft 5 in (114,73 m) (chung)
Sườn ngang 39 ft 08 in (12,09 m) (chung)
Mớn nước 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số
  • 2 × trục
  • công suất 60.000 shp (45.000 kW)
Tốc độ 36 kn (41 mph; 67 km/h)
Tầm xa 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 329 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

USS Boyd (DD-544) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Joseph Boyd, thủy thủ Hải quân Hoa Kỳ từng tham gia cuộc đột kích của Thiếu tướng Hải quân Stephen Decatur vào cảng Tripoli trong cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, xuất biên chế năm 1947 nhưng lại được cho tái biên chế năm 1950, rồi tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Triều TiênChiến tranh Việt Nam cho đến năm 1969. Con tàu được chuyển chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ và phục vụ cùng Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc TCG Iskenderun (D-343) cho đến khi bị bán để tháo dỡ năm 1991. Boyd được tặng thưởng mười một Ngôi sao Chiến trận trong Thế Chiến II, và thêm năm Ngôi sao Chiến trận khác khi phục vụ tại Triều Tiên.

Thiết kế và chế tạo

Boyd được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bethlehem Steel Co. ở San Pedro, California vào ngày 2 tháng 4 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 29 tháng 10 năm 1942; được đỡ đầu bởi bà C. W. Styer; và nhập biên chế vào ngày 8 tháng 5 năm 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Ulysses S. G. Sharp, Jr..

Lịch sử hoạt động

1943

Gia nhập Hạm đội Thái Bình Dương, Boyd khởi hành đi Trân Châu Cảng vào ngày 14 tháng 7 năm 1943. Sau những lượt huấn luyện bổ sung, nó tham gia hoạt động chiếm đóng đảo Baker vào ngày 1 tháng 9, rồi gia nhập lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay nhanh trong vai trò tàu hộ tống cho đợt tấn công lên đảo Wake trong các ngày 56 tháng 10, cũng như trong cuộc đổ bộ lên quần đảo Gilbert từ ngày 19 tháng 11 đến ngày 8 tháng 12. Vào ngày 26 tháng 11 tại khu vực quần đảo Gilbert, nó được ghi công đã đánh chìm tàu ngầm I-39 của Hải quân Nhật Bản, một chiếc thuộc lớp B1/I-15 có trọng lượng choán nước còn lớn hơn bản thân chiếc tàu khu trục, và có khả năng mang theo một thủy phi cơ trinh sát.

Trong khi bắn phá đảo Nauru vào ngày 8 tháng 12, Boyd bị hư hại bởi hỏa lực của một khẩu đội pháo phòng thủ duyên hải Nhật Bản trong một nhiệm vụ giải cứu; nó chịu đựng tổn thất một sĩ quan và 11 thủy thủ thiệt mạng, cùng 8 người khác bị thương.[1] Nó phải quay về Espiritu Santo, New Hebrides để sửa chữa.

1944

Sau khi hoàn tất sửa chữa, Boyd đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 23 tháng 3 năm 1944. Nó tham gia cùng Lực lượng Đặc nhiệm 58 trong các hoạt động: đổ bộ lên Hollandia từ ngày 21 đến ngày 24 tháng 4; bắn phá khu vực Truk-Satawan-Ponape từ ngày 29 tháng 4 đến ngày 1 tháng 5; đổ bộ lên Saipan từ ngày 11 đến ngày 24 tháng 6; bắn phá Bonin lần thứ nhất trong các ngày 15-16 tháng 6; Trận chiến biển Philippine trong các ngày 19-20 tháng 6; bắn phá Bonin lần thứ hai vào ngày 24 tháng 6; bắn phá Bonin lần thứ ba trong các ngày 3-4 tháng 7; chiếm đóng Guam từ ngày 12 tháng 7 đến ngày 15 tháng 8; bắn phá Palau-Yap-Ulithi từ ngày 25 đến ngày 27 tháng 7; bắn phá Bonin lần thứ tư vào các ngày 4-5 tháng 8; chiếm phần Nam Palaus từ ngày 9 đến ngày 24 tháng 9; và đổ bộ lên Morotai vào ngày 15 tháng 9.

Sau đó Boyd gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 38 cho các cuộc không kích lên Okinawa vào ngày 10 tháng 10, lên Đài Loan và phía Bắc Luzon từ ngày 11 đến ngày 14 tháng 10, lên chính Luzon vào ngày 15 tháng 10 để chuẩn bị cho cuộc đổ bộ lên Leyte. Sau khi tham gia trận Hải chiến vịnh Leyte trong các ngày 2425 tháng 10, nó hộ tống các tàu sân bay cho các cuộc không kích tiếp theo lên Luzon vào các ngày 56 tháng 11, 1314, 1925 tháng 11.

1945

Từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 đến ngày 22 tháng 1 năm 1945, Boyd phục vụ như một tàu hộ tống. Nó tham gia cuộc bắn phá Iwo Jima, rồi trong chính cuộc đổ bộ lên đảo này từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 1 tháng 3. Nó đi đến ngoài khơi Okinawa vào ngày 9 tháng 3, và làm nhiệm vụ bảo vệ tại đây cho đến ngày 30 tháng 6. Con tàu gia nhập trở lại Đệ Tam hạm đội cho các cuộc không kích lên chính quốc Nhật Bản từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 7 tháng 8.

Boyd là một trong những con tàu quay trở về Hoa Kỳ đầu tiên sau khi Nhật Bản đầu hàng khi nó rời Okinawa vào ngày 7 tháng 9, và được đại tu tại Xưởng hải quân Mare Island từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 28 tháng 11. Con tàu di chuyển đến San Diego, đến nơi vào ngày 14 tháng 1 năm 1947, nơi nó được cho xuất biên chế vào ngày 15 tháng 1 năm 1947 và được đưa về lực lượng dự bị.

1950 - 1969

Boyd được cho nhập biên chế trở lại vào ngày 24 tháng 11 năm 1950, và trình diện để phục vụ cùng Hạm đội Thái Bình Dương. Sau khi huấn luyện tại vùng bờ Tây, nó lên đường đi sang Triều Tiên vào ngày 28 tháng 5 năm 1951, hoạt động cùng Lực lượng Đặc nhiệm 77 tại đây và trong các cuộc tuần tra tại eo biển Đài Loan, trước khi quay trở về San Diego vào ngày 21 tháng 12 năm 1951. Nó lại rời San Diego vào ngày 12 tháng 7 năm 1952 cho lượt bố trí thứ hai tại Triều Tiên, phục vụ cho việc phong tỏa Wonsan và trong cuộc thao diễn đổ bộ ngoài khơi Kojo từ ngày 6 đến ngày 15 tháng 10. Chiếc tàu khu trục rờ vùng biển Triều Tiên vào cuối tháng 1 năm 1953 và về đến San Diego vào ngày 16 tháng 2. Sau khi kết thúc xung đột tại Triều Tiên, nó hoạt động dọc theo vùng bờ Tây, và còn được bố trí thêm ba lượt hoạt động khác tại Viễn Đông.

Phục vụ Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ

Boyd được cho xuất biên chế vào ngày 1 tháng 10 năm 1969, rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân, rồi được chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ. Con tàu phục vụ cùng Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc TCG Iskenderun (D-343). Nó ngừng hoạt động năm 1981 và bị tháo dỡ.

Phần thưởng

Boyd được tặng thưởng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và được tặng thêm năm Ngôi sao Chiến trận khác khi phục vụ tại Triều Tiên.

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Yasmin Muntaz (lahir 20 Juli 1970) adalah penyiar program berita 'Cakrawala Sore' dan 'Cakrawala Minggu' di antv pada tahun 1997-2000. Ia bergabung di antv sejak tahun 1995. Sejumlah peristiwa penting pernah diliput anak sulung dari Ny. Nargis dan Muntaz Ishak (alm) ini. Riwayat Hidup Liputan besarnya antara lain, kerusuhan 27 Juli 1996, Tragedi Semanggi 1998, dan Bom di rumah dubes Filipina tahun 2000. Dalam tragedi Semanggi, Yasmin bahkan pernah diisukan kena pukul aparat[butuh rujukan&...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (ديسمبر 2020) سيزار أنطونيو مولينا (بالإسبانية: César Antonio Molina)‏    معلومات شخصية الميلاد 14 سبتمبر 1952 (71 سنة)  قرجيطة  مواطنة إسبانيا  مناصب [1]   في المنصبم...

Ersterwähnung Reinberts als Raginbratus Mikilanburgensis episcopus in einem Eintrag zum Jahr 992 im Chronicon Quedlenburgense (Abschrift aus dem Jahr 1550; SLUB Dresden, Mscr. Dresd. Q.133, Nr. 4, Blatt 21r) Reinbert († 16. April 1013 oder 1014), zunächst Propst von Walbeck, wurde 991/992 zum Bischof von Oldenburg (Holstein) geweiht und war ab 992 faktisch erster Bischof von Mecklenburg. Das Bistum Oldenburg war 972 zur Slawenmission im Abodritenreich gegründet worden. Bereits 990 ging d...

45 ЄвгеніяВідкриттяВідкривач Герман ҐольдшмідтМісце відкриття ПарижДата відкриття 27 червня 1857ПозначенняПозначення 45 EugeniaНазвана на честь Євгенія де Монтіхо (імператриця Франції)Тимчасові позначення 1941 BNКатегорія малої планети Астероїд головного поясуОрбітальні хар...

Pour les articles homonymes, voir Cannibal. Emanuelle et les Derniers Cannibales. Le cannibal movie est un genre cinématographique de « niche » du cinéma d'horreur gore, qui confine avec celui de l'aventure et de l'érotisme. Ce genre de films d'exploitation a été réalisé principalement par des cinéastes italiens dans les années 1970 et 1980 Origines La source de ce genre de film est italienne car c'est en Italie qu'est née l'idée de situer les scènes d'horreur non seul...

У Вікіпедії є статті про інших людей із прізвищем Кроулі. Алістер Кровліангл. Aleister Crowley Ім'я при народженні Едуард Александр КровліПрізвисько the Beast 666[1]Псевдо H. D. Carr[2]Народився 12 жовтня 1875(1875-10-12)Лемінґтон,  Велика БританіяПомер 1 грудня 1947(1947-12-01) (72 роки)Гастінґс,...

Town in Tennessee, United StatesErwinTownView along Main Street in ErwinMotto(s): Where the Mountains and the People Welcome You.[1]Location of Erwin in Unicoi County, Tennessee.ErwinCoordinates: 36°8′42″N 82°24′39″W / 36.14500°N 82.41083°W / 36.14500; -82.41083CountryUnited StatesStateTennesseeCountyUnicoiSettled1780s[2]Founded1876[2]Incorporated1903[3]Named forDavid J.N. Ervin, early resident[4]Government ...

Магнітне поле в області дефекту Магнітна дефектоскопія - це окремий випадок магнітного неруйнівного контролю, який передбачає спосіб виявлення дефектів у вигляді порушення цілісності в об'єктах з феррімагнітних матеріалів. Загальний опис Суть методу - реєстрація магніт

Crucial WW2 air battle fought between German and British air forces For other uses, see Battle of Britain (disambiguation). Battle of BritainPart of the Western Front of the Second World WarA German Luftwaffe Heinkel He 111 bomber flying over Wapping and the Isle of Dogs in the East End of London at the start of the Luftwaffe's evening raids of 7 September 1940.Date10 July — 31 October 1940[nb 1](3 months and 3 weeks)LocationBritish airspace, English ChannelResult British ...

Kekerasan merupakan sebuah ekspresi baik yang dilakukan secara fisik ataupun secara verbal yang mencerminkan pada tindakan agresi dan penyerangan pada kebebasan atau martabat seseorang yang dapat dilakukan oleh perorangan atau sekelompok orang[1][2][3] umumnya berkaitan dengan kewenangannya yakni bila diterjemahkan secara bebas dapat diartinya bahwa semua kewenangan tanpa mengindahkan keabsahan penggunaan atau tindakan kesewenang-wenangan itu dapat pula dimasukan dalam...

Overview of the events of 1980 in literature Overview of the events of 1980 in literature List of years in literature (table) … 1970 1971 1972 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 … In poetry 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 Art Archaeology Architecture Literature Music Philosophy Science +... This article contains information about the literary events and publications of 1980. Events March 6 – Marguerite Yourcenar becomes the first...

Cet article est une ébauche concernant la Hongrie et les probabilités et la statistique. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article présente des problèmes graves. Vous pouvez aider à l'améliorer ou bien discuter des problèmes sur sa page de discussion. Il ne cite aucune source et peut contenir des informations...

Politics of Samoa Constitution Executive O le Ao o le Malo (head of state) Tuimalealiʻifano Vaʻaletoʻa Sualauvi II Council of Deputies Prime Minister Fiamē Naomi Mataʻafa Deputy Prime Minister Tuala Iosefo Ponifasio Cabinet Ministries Legislative Legislative Assembly Speaker: Papali’i Li’o Taeu Masipau Members Judiciary Court of Appeal of Samoa Supreme Court Chief Justice: Satiu Simativa Perese Elections Recent elections General: 201120162021Next Political parties Administrative divi...

Mexican politician Patricia RetamozaBorn (1959-03-31) 31 March 1959 (age 64)MexicoOccupationDeputyPolitical party PRI Patricia Elena Retamoza Vega (born 31 March 1959) is a Mexican politician affiliated with the PRI. As of 2013 she served as Deputy of the LXII Legislature of the Mexican Congress representing Jalisco.[1] References ^ Perfil del legislador. Legislative Information System. Retrieved 4 December 2013. This article about an Institutional Revolutionary Party politi...

Miles Davis' tombstone showing the first two measures of Solar Solar (/ˈsoʊlər/ or /soʊˈlɑːr/[citation needed]) is a composition written by Chuck Wayne and later recorded and copyrighted with small alterations by Miles Davis. It first appeared on Davis's 1954 album Miles Davis Quintet and is considered a modern jazz standard. Chord structure Solar is considered a blues[1] by most listeners, and the commonly accepted chord structure for this piece[2] is: CmMaj7 %...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Thirukural Express – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2011) (Learn how and when to remove this template message) Thirukkural ExpressOverviewCurrent operator(s)Southern RailwaysRouteTerminiKanniyakumari (CAPE)Hazrat Nizamuddin (NZM)Stops21Dista...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Music of Guinea – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2016) (Learn how and when to remove this template message) drummers of Guinea's national dance company Guinea is a West African nation, composed of several ethnic groups. Among its most widely k...

Pymmes House in 1895[1] Pymmes House was a house built by William Pymme in 1327 in what is now Pymmes Park, in Edmonton, London. It had a succession of notable owners, particularly in the Elizabethan period and was remodelled and rebuilt several times. It was demolished after a fire in 1940. History The former garden walls in Pymmes Park The first Pymmes House was built by William Pymme in 1327,[2] a landowner in Edmonton, now in London, and member of the Pymme family who had ...

Person or company profiteering from war or conflict This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The examples and perspective in this article deal primarily with the United States and do not represent a worldwide view of the subject. You may improve this article, discuss the issue on the talk page, or create a new article, as appropriate. (July 2022) (Learn how and when to remove this ...

American TV series or program Justice League: Gods and Monsters ChroniclesLogo for the seriesGenre Drama Science fiction Superhero Based onJustice LeaguebyGardner FoxDeveloped by Bruce Timm Alan Burnett Sam Liu Starring Benjamin Bratt Michael C. Hall Tamara Taylor ComposerFrederik WiedmannCountry of originUnited StatesOriginal languageEnglishNo. of seasons1No. of episodes3 (list of episodes)ProductionExecutive producers Sam Register Bruce Timm Producers Alan Burnett Bruce Timm Cinematogr...

Kembali kehalaman sebelumnya