USS Schroeder (DD-501)

USS Schroeder (DD-501)
Tàu khu trục USS Schroeder (DD-501)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Schroeder (DD-501)
Đặt tên theo Chuẩn đô đốc Seaton Schroeder
Xưởng đóng tàu Federal Shipbuilding and Drydock Company
Đặt lườn 25 tháng 6 năm 1942
Hạ thủy 11 tháng 11 năm 1942
Người đỡ đầu cô Grace Wainwright Schroeder
Nhập biên chế 1 tháng 1 năm 1943
Xuất biên chế 29 tháng 4 năm 1946
Xóa đăng bạ 1 tháng 10 năm 1972
Danh hiệu và phong tặng 10 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 1 tháng 1 năm 1974
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Fletcher
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 2.100 tấn Anh (2.100 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.924 tấn Anh (2.971 t) (đầy tải)
Chiều dài 376 ft 5 in (114,73 m) (chung)
Sườn ngang 39 ft 08 in (12,09 m) (chung)
Mớn nước 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số
  • 2 × trục
  • công suất 60.000 shp (45.000 kW)
Tốc độ 36 kn (41 mph; 67 km/h)
Tầm xa 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 336 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

USS Schroeder (DD-501) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Seaton Schroeder (1849-1922), người tham gia các cuộc Nội chiến Hoa Kỳ, Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa KỳChiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, được cho xuất biên chế năm 1946, rút đăng bạ năm 1972 và bị bán để tháo dỡ năm 1974. Nó được tặng thưởng mười Ngôi sao Chiến trận trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Schroeder được đặt lườn tại xưởng đóng tàu của hãng Federal Shipbuilding and Drydock CompanyKearny, New Jersey vào ngày 25 tháng 6 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 11 tháng 11 năm 1942; được đỡ đầu bởi cô Grace Wainwright Schroeder; và nhập biên chế vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân J. T. Bowers.

Lịch sử hoạt động

1943

Schroeder thực hiện hai chuyến đi hộ tống cho các tàu sân bay tiến hành chạy thử máy đến vùng biển Caribe cùng một chuyến hộ tống tàu buôn hướng sang Casablanca, Bắc Phi, trước khi lên đường đi sang Mặt trận Thái Bình Dương. Sau khi được đại tu tại Xưởng hải quân Mare Island, nó đi về phía Tây và gia nhập Hải đội Khu trục 25 tại Trân Châu Cảng vào ngày 28 tháng 7 năm 1943. Nó tham gia hộ tống lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay khi chúng tấn công đảo Marcus vào ngày 1 tháng 9. Đang khi bắn phá đảo Wake vào đầu tháng 10, nó lần đầu tiên chịu đựng hỏa lực bắn trả của đối phương, nhưng không chịu thương vong nào.

Sau đợt bắn phá đảo Wake, Schroeder khởi hành đi đến quần đảo New Hebride để huấn luyện cùng các đơn vị đổ bộ. Đến đầu tháng 11, nó tham gia chiến dịch chiếm đóng quần đảo Gilbert. Vào sáng sớm ngày 20 tháng 11, nó nằm trong thành phần lực lượng bắn phá và đã nả pháo dọc theo bờ biển phía Đông của đảo san hô Tarawa. Nó tiến vào trong vũng biển sáng sớm ngày hôm sau để bắn pháo hỗ trợ cho lực lượng Thủy quân Lục chiến đang đổ bộ lên Tarawa. Ngoài việc hỗ trợ hỏa lực, nó còn hoạt động như một tàu sơ cứu cho binh lính bị thương. Chiếc tàu khu trục bị hư hại chân vịt do va chạm với những rạn san hô trong vũng biển; nó rời Tarawa vào ngày 24 tháng 11 để đi Trân Châu Cảng cho việc đại tu sửa chữa.

1944

Schroeder quay trở lại đội của nó vào ngày 1 tháng 2 năm 1944, khi nó hộ tống các tàu vận chuyển và bắn pháo hỗ trợ cho cuộc tấn công chiếm đóng Kwajalein. Nó ở lại khu vực quần đảo Marshall trong nhiều tuần, và từ ngày 20 đến ngày 24 tháng 2 đã bắn phá các đảo san hô MaloelapWotje. Vào ngày 1 tháng 3, nó lên đường đi quần đảo New Hebride tham gia các đợt thực tập huấn luyện bổ sung. Sang ngày 20 tháng 3, chiếc tàu khu trục cùng đội của nó đã bắn phá các công sự phòng thủ ven biển Nhật Bản tại Kavieng, New Ireland, tiêu phí gần 900 quả đạn pháo 5 inch, trước khi rút lui về Efate lúc chiều tối.

Schroeder được tiếp tế đạn dược tại Espiritu Santo, và vào ngày 1 tháng 4 đã hộ tống Pocomoke và SS Red Rover đi Guadalcanal, tham gia một đoàn tàu buôn tại đây để hộ tống chúng đi đến vịnh Milne, New Guinea. Cuối tháng đó, nó tham gia bắn phá các vị trí của đối phương ở Hollandia; rồi hộ tống các tàu vận chuyển và tàu đổ bộ LST tại vịnh Humboldt. Nó làm nhiệm vụ dẫn hướng máy bay chiến đấu cho đến ngày 30 tháng 4, khi nó lên đường cùng một đoàn tàu vận tải đi đến mũi Sudest, và sau đó đến Buna. Chiếc tàu khu trục tiếp tục hoạt động tại khu vực vịnh Purvis - Guadalcanal cho đến khi nó lên đường đi Kwajalein vào ngày 4 tháng 6 trong thành phần Đội đặc nhiệm 53.1. Đơn vị đi đến Eniwetok vào ngày 28 tháng 6, nơi con tàu được bảo trì và tiếp liệu.

Vào ngày 11 tháng 7, Schroeder và đội của nó khởi hành đi sang quần đảo Mariana. Từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 7, đơn vị đã bắn phá khu vực Tumon thuộc Guam, và chiếc tàu khu trục sau đó hoạt động cột mốc canh phòng cho đến ngày 4 tháng 8, khi nó hộ tống một đoàn tàu quay trở về Eniwetok. Sau khi quay về Espiritu Santo cho một đợt tiếp liệu và bảo trì, nó lên đường đi sang vịnh Humboldt vào ngày 22 tháng 8. Con tàu được phối thuộc cùng Đội đặc nhiệm 77.5, vốn đã lên đường vào ngày 13 tháng 9 cho cuộc tấn công lên Morotai tại Đông Ấn thuộc Hà Lan. Nó đã hộ tống các tàu đổ bộ LST trên đường tiếp cận vịnh Pitoe, rồi sau đó làm nhiệm vụ cột mốc canh phòng, cho đến khi lên đường hướng đến vịnh Humboldt vào ngày 21 tháng 9.

Schroeder khởi hành vào ngày 13 tháng 10 cùng Lực lượng Đặc nhiệm 78 để đi đảo Panoan thuộc quần đảo Philippine. Nó tiến vào vịnh Leyte lúc nữa đêm ngày 19 tháng 10 cùng một đội tàu vận chuyển, và sang sáng ngày hôm sau bắt đầu nhiệm vụ tuần tra chống tàu ngầm và dẫn đường máy bay chiến đấu. Đến ngày 25 tháng 10, con tàu rút lui khỏi khu vực chiến sự để quay về Hoa Kỳ, về đến San Francisco, California vào ngày 23 tháng 11, nơi nó được đại tu.

1945

Vào ngày 11 tháng 1 năm 1945, Schroeder di chuyển dọc bờ biển để đến San Diego, California, và khởi hành từ đây vào ngày 20 tháng 1 để quay trở lại Ulithi. Đến nơi vào ngày 7 tháng 2, nó gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 58, lực lượng tàu sân bay nhanh trực thuộc Đệ Ngũ hạm đội. Lực lượng lên đường vào ngày 10 tháng 2 để hướng sang chính quốc Nhật Bản, và vào các ngày 1617 tháng 2, máy bay từ tàu sân bay đã không kích xuống khu vực phụ cận Tokyo, nhắm vào các sân bay, xưởng chế tạo máy bay và tàu bè trong khu vực. Sang ngày hôm sau, các tàu sân bay không kích xuống quần đảo Volcano nhằm chuẩn bị cho cuộc tấn công tiếp theo lên thành trì này của Nhật Bản.

Schroeder quay trở về Ulithi vào đầu tháng 3, để rồi đến ngày 23 tháng 3 lại hoạt động ngoài khơi các đảo chính quốc Nhật Bản. Được cho tách khỏi đội đặc nhiệm vào ngày 31 tháng 3, nó cùng tàu khu trục Murray (DD-576) đi đến Ulithi. Chiếc tàu khu trục khởi hành từ đây vào ngày 10 tháng 4 trong thành phần Đội đặc nhiệm 50.8 để đi sang Okinawa nhằm hỗ trợ cho cuộc đổ bộ tại đây. Vào ngày 16 tháng 4, đang khi hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên Ie Shima, nó phải báo động trực chiến đến chín lần nhằm đánh trả các cuộc không kích của đối phương. Năm ngày sau, nó cùng Đội khu trục 49 tiến hành bắn phá bờ phía Tây của Minami Daito Shima, gây ra nhiều đám cháy trên bờ nhưng không có phát súng bắn trả nào từ các vị trí đối phương.

Schroeder quay trở về Ulithi từ ngày 27 tháng 4 đến ngày 9 tháng 5 để bảo trì, tiếp liệu và nghỉ ngơi, rồi gia nhập cùng các tàu sân bay nhanh ba ngày sau đó khi chúng tiến hành các phi vụ ném bom và trinh sát hình ảnh bên trên đảo Kyūshū. Bốn ngày sau, họ hỗ trợ cho binh lính đổ bộ trên bờ tại phía Nam Okinawa. Lực lượng Đặc nhiệm 58 đi vào vịnh San Pedro, Philippines vào ngày 13 tháng 6 để bảo trì, để rồi lại khởi hành vào ngày 1 tháng 7, và đến ngày 10 tháng 7, các tàu sân bay tung ra cuộc không kích xuống khu vực phụ cận Tokyo. Trong các ngày 17-18 tháng 7, máy bay từ tàu sân bay nhắm vào các mục tiêu tại khu vực Tokyo-Yokohama; và vào ngày 31 tháng 7, chiếc tàu khu trục đã trực tiếp bắn phá Shimizu trên đảo Honshū.

Sau khi Nhật Bản đầu hàng kết thúc xung đột, lực lượng đặc nhiệm tiến vào vịnh Tokyo vào ngày 6 tháng 9, và các đơn vị phối thuộc bắt đầu được giải tán. Schroeder được lệnh gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 11 tại Okinawa, và lên đường đi Trân Châu Cảng. Con tàu khởi hành từ Trân Châu Cảng vào ngày 1 tháng 10 để quay trở về vùng bờ Đông Hoa Kỳ, đi vào Xưởng hải quân Charleston, South Carolina vào ngày 2 tháng 11, và được chuẩn bị để ngừng hoạt động.

Schroeder được cho xuất biên chế vào ngày 29 tháng 4 năm 1946 và được đưa về Hạm đội Dự bị Đại Tây Dương. Con tàu ở trong thành phần dự bị cho đến ngày 1 tháng 10 năm 1972, khi tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân; và lườn tàu được bán cho hãng Southern Materials Co., Ltd. tại New Orleans, Louisiana để tháo dỡ vào ngày 1 tháng 1 năm 1974.

Phần thưởng

Schroeder được tặng thưởng mười Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Read other articles:

Spoorlijn Winterswijk - Zevenaar Totale lengte49,6 kmSpoorwijdtenormaalspoor 1435 mmAangelegd doorGOLSGeopendWinterswijk GOLS - Zevenaar: 15 juli 1885aansluiting Winterswijk NWS: 1 januari 1936Huidige statusin gebruikGeëlektrificeerdneeAantal sporenZevenaar - Didam: 2Didam - Winterswijk: 1BaanvaksnelheidZevenaar - Didam: 120Didam - Wehl: 130Wehl - Winterswijk: 100Beveiliging of treinbeïnvloedingATB NGTreindienst doorArnhem - Doetinchem: BrengArnhem - Winsterwijk: Arriva Traject lijn van Zut...

 

Untuk tempat lain yang bernama sama, lihat Mojosongo. MojosongoKelurahanPeta lokasi Kelurahan MojosongoNegara IndonesiaProvinsiJawa TengahKotaSurakartaKecamatanJebresKodepos57127Kode Kemendagri33.72.04.1011 Kode BPS3372040011 TPA Putri Cempo di Mojosongo Kelurahan Mojosongo (Jawa: ꦩꦗꦱꦔ, translit. Majasanga) adalah sebuah kelurahan di kecamatan Jebres, Surakarta, Provinsi Jawa Tengah. Kelurahan ini memiliki kode pos 57127. Kelurahan Mojosongo terletak paling utara di kota...

 

Hôtel de préfecture des YvelinesPrésentationStyle XIXe siècleArchitecte Amédée ManuelConstruction 1863 -1866Occupant Préfecture des Yvelines (d)Propriétaire ÉtatUsage Hôtel de préfecture (d)LocalisationPays FranceRégion Île-de-FranceDépartement YvelinesCommune VersaillesCoordonnées 48° 48′ 09″ N, 2° 07′ 57″ ELocalisation sur la carte de FranceLocalisation sur la carte des Yvelinesmodifier - modifier le code - modifier Wikidata L'hôt...

木棘証人The Witness别名目击證人类型時裝警匪懸疑喜劇编剧陳寶燕、曾 漢、陳婉薇、陳佩華编导梁耀堅、張永輝、吳超榮、鄺錦宏、歐振業助理编导姚嘉賢、馬國安、張靄琳、王君怡主演羅仲謙、張曦雯、韋家雄、張文慈、徐 榮、劉 江、張秀文、黃子雄、秦啟維、袁潔儀、馬海倫[1]集数20主题曲謎團作曲何家豪作词楊熙演唱鄭俊弘制作拍摄/制作年份2019年8月-11月

 

Bagian dari seriPendidikan di Indonesia Kementerian Pendidikan, Kebudayaan, Riset, dan Teknologi Republik Indonesia Pendidikan anak usia dini TK RA KB Pendidikan dasar (kelas 1–6) SD MI Paket A Pendidikan dasar (kelas 7–9) SMP MTs Paket B Pendidikan menengah (kelas 10–12) SMA MA SMK MAK SMA SMTK SMAK Utama Widya Pasraman Paket C Pendidikan tinggi Perguruan tinggi Akademi Akademi komunitas Institut Politeknik Sekolah tinggi Universitas Lain-lain Madrasah Pesantren Sekolah alam Sekolah ru...

 

Leah Isadora BehnInformación personalNombre completo Leah Isadora BehnNacimiento 8 de abril de 2005 (18 años)Isla de Hankø, Fredrikstad, NoruegaReligión Iglesia de NoruegaFamiliaPadre Ari BehnMadre Marta Luisa de Noruega[editar datos en Wikidata] Familia real noruega Casa de Glücksburg Escudo de armas del rey de Noruega, Harald V El reyLa reina El príncipe herederoLa princesa heredera La princesa Ingrid Alexandra El príncipe Sverre Magnus La princesa Marta Luisa La princ...

Aéroport international de Bujumbura IATA: BJM - ICAO: HBBA Tóm tắt Kiểu sân baycôngPhục vụBujumbura Độ cao AMSL 2582 ft (787 m) Tọa độ 03°19′26,47″N 29°19′6,67″Đ / 3,31667°N 29,31667°Đ / -3.31667; 29.31667 Đường băng Hướng Chiều dài Bề mặt ft m 17/35 11.811 3.600 Asphalt Aéroport international de Bujumbura (IATA: BJM, ICAO: HBBA) là một sân bay ở Bujumbura, thủ đô của Burundi. Sân bay này có một đườ...

 

Legislative Assembly constituency in Karnataka State, India KalghatgiConstituency for the Karnataka Legislative AssemblyConstituency detailsCountryIndiaRegionSouth IndiaStateKarnatakaDistrictDharwadLS constituencyDharwadTotal electors194,742[1]ReservationNoneMember of Legislative Assembly16th Karnataka Legislative AssemblyIncumbent Santosh Lad PartyIndian National CongressElected year2023 Kalghatgi- Alnavar Assembly constituency is one of the 224 Legislative Assembly constituencies of...

 

Topik artikel ini mungkin tidak memenuhi kriteria kelayakan umum. Harap penuhi kelayakan artikel dengan: menyertakan sumber-sumber tepercaya yang independen terhadap subjek dan sebaiknya hindari sumber-sumber trivial. Jika tidak dipenuhi, artikel ini harus digabungkan, dialihkan ke cakupan yang lebih luas, atau dihapus oleh Pengurus.Cari sumber: Wawan Hermawan – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk me...

Park in Mexico CityFor the Metrobús station, see Parque Hundido (Mexico City Metrobús). Floral clock of the park. Parque Hundido (official name is Parque Luis G. Urbina) is an urban park located in Benito Juárez, Mexico City. [1] Background Its site was occupied by the brick-making company Ladrillera Nochebuena[2] from the mid 19th century until the beginning of Porfiriato, when the brick company moved away and the site became an empty depression. By 1910, several species o...

 

2018 soundtrack album by D. ImmanViswasamSoundtrack album by D. ImmanReleased16 December 2018Recorded2018GenreFeature film soundtrackLength52:36LanguageTamilLabelLahari MusicProducerD. ImmanD. Imman chronology Seemaraja(2018) Viswasam(2018) Natasaarvabhowma(2019) Singles from Viswasam AdchithookkuReleased: 10 December 2018 (2018-12-10) VettikattuReleased: 15 December 2018 (2018-12-15) Thalle ThillaaleyReleased: 20 December 2018 (2018-12-20)...

 

Portuguese artist (born 1979) Tratado de encenaçao (Pedro Barateiro, Serralves) Pedro Barateiro is a Portuguese artist. He was born in Almada (Portugal) in 1979 and lives and works in Lisbon. Barateiro studied at Maumaus in Lisbon and got the MFA in Malmö Art Academy in Malmö, Sweden. He was in residence at the Pavilion - Palais de Tokyo in Paris (2008–09) and was a scholarship from the Calouste Gulbenkian Foundation in ISCP - International Studio and Curatorial Program in New York (2007...

Ne doit pas être confondu avec Centre pénitentiaire de Fresnes. Établissement public de santé national de Fresnes Inscription « Département de la Seine - Maison de correction et infirmerie centrale des prisons » sur le mur d'enceinte du centre pénitentiaire de Fresnes en mai 2022. Présentation Coordonnées 48° 45′ 57″ nord, 2° 19′ 14″ est Pays France Ville Fresnes (Val-de-Marne) Adresse 1 allée des Thuyas94260 Fresnes Fondation 1995 ...

 

The Duke of Wellington's batons; from an engraving in The Illustrated London News (11 December 1852): 532, printed following his death. 1. Portugal; 2. Prussia; 3. England ; 4. the Netherlands; 5. Spain; 6. Hanover (lying across the engraving); 7. Austria; 8. Russia. Arthur Wellesley, 1st Duke of Wellington, KG, GCB, GCH, PC, FRS (c. 1 May 1769 – 14 September 1852), acquired many titles and honours including the rank of field marshal or equivalent in eight nations' armies. Each nation ...

 

此條目没有列出任何参考或来源。 (2018年5月19日)維基百科所有的內容都應該可供查證。请协助補充可靠来源以改善这篇条目。无法查证的內容可能會因為異議提出而被移除。 高路高路全名高路高路體育會綽號酋长, Albos Eterno Campeón成立1925年,3月19日主場戴维·阿雷利亚诺纪念碑球场智利, 圣地亚哥容納人數62,000人主席Cristián Varela聯賽智利甲組足球聯賽2022智甲,第 1 位球衣供...

Jajanan pasarJajanan pasar.Tempat asalIndonesiaDaerahSetiap provinsi maupun kabupatenBahan utamaTepung, kedelai, beras, singkongJajanan pasar adalah makanan tradisional Indonesia yang diperjualbelikan di pasar, khususnya di pasar-pasar tradisional. Dalam pengertian lain, adalah berbagai macam kue yang pada awalnya diperjualbelikan di pasar-pasar tradisional. Meskipun telah banyak beredar makanan instan dan modern bahkan impor dari luar negeri, jajanan pasar masih tetap digemari karena beberap...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع بيت الذيب (توضيح). قرية بيت الذيب  - قرية -  تقسيم إداري البلد  اليمن المحافظة محافظة المحويت المديرية مديرية الطويلة العزلة عزلة بني الخياط السكان التعداد السكاني 2004 السكان 468   • الذكور 254   • الإناث 214   • عدد الأسر 56   • عدد ال...

 

2019 film by Marc Lawrence NoellePromotional posterDirected byMarc LawrenceWritten byMarc LawrenceProduced bySuzanne ToddStarring Anna Kendrick Bill Hader Kingsley Ben-Adir Billy Eichner Julie Hagerty Shirley MacLaine CinematographyRussell CarpenterEdited byHughes WinborneMusic by Cody Fitzgerald Clyde Lawrence ProductioncompanyWalt Disney PicturesDistributed byWalt Disney Studios Motion PicturesRelease date November 12, 2019 (2019-11-12) (Disney+) Running time100 minutesCo...

Russian politician (born 1954) In this name that follows Eastern Slavic naming conventions, the patronymic is Naumovich and the family name is Malkin. Efim MalkinЕфим МалкинSenator from the Chukotka Autonomous OkrugIn office1 January 2002 – 1 June 2015Succeeded byAramas Dallakyan Personal detailsBornEfim Malkin (1954-07-09) 9 July 1954 (age 69)Alma materMilitary Engineering-Technical University Efim Naumovich Malkin (Russian: Ефим Наумович Малки...

 

Paul Davis Paul Davis en 2009.Datos personalesNombre completo Paul Russell DavisNacimiento Rochester, Míchigan,  Estados Unidos21 de julio de 1984 (39 años)Nacionalidad(es) EstadounidenseAltura 2,11 m (6′ 11″)Peso 123 kg (271 lb)Carrera deportivaDeporte BaloncestoEquipo universitario Estatal de Míchigan (2002–2006)Club profesionalDraft de la NBA 2.ª ronda (puesto 34) 2006 por Los Angeles ClippersClub RetiradoPosición PívotDorsal(es) 40Trayectoria Los Angel...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!