Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống)

Tàu sân bay hộ tống USS Sargent Bay trên đường đi năm 1944
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu Kaiser Shipyards, Vancouver, Washington
Bên khai thác Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Lớp trước Lớp Sangamon
Lớp sau Lớp Commencement Bay
Dự tính 50
Hoàn thành 50
Bị mất 5
Nghỉ hưu 45
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu sân bay hộ tống
Trọng tải choán nước
  • 7.800 tấn Anh (7.900 t) (tiêu chuẩn)
  • 10.902 tấn Anh (11.077 t) (đầy tải)
Chiều dài 512,3 ft (156,1 m) (chung)
Sườn ngang
  • 65,2 ft (19,9 m) (mực nước)
  • 108,1 ft (32,9 m) (chung)
Mớn nước 22,5 ft (6,9 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × động cơ hơi nước Skinner Uniflow, năm buồng bành trướng đặt dọc;
  • 4 × nồi hơi, áp lực 285 psi (1.970 kPa);
  • 2 × trục;
  • công suất 9.000 shp (6.700 kW)
Tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph)
Tầm xa 10.240 nmi (18.960 km; 11.780 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 860 sĩ quan và thủy thủ,
  • đội bay 56 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí
Máy bay mang theo 28

Lớp Casablanca là lớp tàu sân bay hộ tống với số lượng tàu sân bay lớn nhất từng được chế tạo, với năm mươi chiếc được đặt lườn, hạ thủy và nhập biên chế trong vòng không đầy hai năm, từ ngày 3 tháng 11 năm 1942 đến 8 tháng 7 năm 1944. Con số này chiếm gần một phần ba trong tổng số 151 tàu sân bay mà Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Cho dù có số lượng lớn, không có chiếc nào được giữ lại và bảo tồn, trong khi nhiều tàu sân bay lớn và nổi tiếng được giữ lại như những tàu bảo tàng. Năm chiếc đã bị mất do hoạt động của đối phương trong Thế Chiến II, và số còn lại bị tháo dỡ.

Tổng quát

Là lớp tàu đầu tiên được thiết kế ngay từ đầu như một tàu sân bay hộ tống, lớp Casablanca có sàn hầm chứa máy bay lớn hơn và hữu ích hơn so với những lớp trước, vốn chỉ cải biến từ tàu chở hàng hay tàu chở dầu. Nó cũng có sàn đáp lớn hơn lớp Bogue. Không giống những tàu sân bay lớn có lớp vỏ giáp tăng cường, việc bảo vệ chỉ giới hạn với việc chống mảnh đạn. Kích thước nhỏ của chúng khiến nó hữu ích trong việc chuyên chở máy bay đã lắp ráp, nhưng kiểu máy bay tiêm kích mang được chỉ là loại nhỏ hơn và nhẹ hơn, như Grumman F4F Wildcat. Số hiệu lườn được gán tiếp nối nhau, bắt đầu từ Casablanca (CVE-55) cho đến Munda (CVE-104).

Lớp Casablanca được chế tạo bởi Xưởng tàu Vancouver của Chi nhánh đóng tàu hãng Kaiser Company, Inc. trên sông ColumbiaVancouver, Washington. Xưởng tàu Vancouver được cấp tốc xây dựng vào năm 1942 để đóng tàu Liberty chở hàng, nhưng nhu cầu của chiến tranh khiến nó cũng chế tạo tàu đổ bộ LST, và sau đó là tàu sân bay hộ tống ngay trong năm đầu tiên kể từ khi đưa vào sử dụng. Xưởng tàu có mười hai ụ đóng tàu và một bến tàu để hoàn thiện dài 3.000 foot (900 m), cùng một ụ chế tạo độc đáo nguyên được dùng để bổ sung những cấu trúc thượng tầng chế tạo sẳn lên trên những tàu Liberty. Kích thước tương đối nhỏ và nguồn gốc chế tạo hàng loạt khiến thủy thủ thường gọi chúng là "tàu sân bay Jeep" hay "Jeep Kaiser".

Lớp Casablanca thoạt tiên tiếp nối chính sách của Hải quân Hoa Kỳ đặt tên tàu sân bay hộ tống theo các vịnh và eo biển, cho dù nhiều chiếc mang truyền thống đặt tên tàu sân bay theo tên các trận đánh. Những chiếc này đặt tên theo các biển, đảo hay thành phố được ghi dấu các trận chiến tại mọi khu vực. Nhiều chiếc có các tên vịnh ("Bay") ban đầu chuyển thành tên các trận chiến đang khi được chế tạo, và hai chiếc trong số chúng, MidwayCoral Sea, chuyển tên của chúng cho những chiếc thuộc lớp tàu sân bay Midway mới, trở thành USS St. Lo và USS Anzio tương ứng. Không giống những chiếc lớp EssexIndependence lớn hơn, chúng không được đặt tên theo những tàu chiến lừng danh trong lịch sử.

Thời hạn sản xuất – Hải quân từ chối

Cho dù những tàu sân bay lớp Essex được hoàn tất chỉ trong vòng 20 tháng hay ít hơn, kế hoạch sản xuất năm 1941 dựa trên ước lượng thời hạn trung bình 38 tháng trước chiến tranh, cho thấy sẽ không có chiếc tàu sân bay hạm đội nào mới cho đến năm 1944.[1] Trong khi đó, Kaiser đã rút ngắn thời hạn đóng tàu hàng lớp Liberty từ hơn một năm xuống còn không đầy 90 ngày, và đề nghị sẽ đóng một hạm đội 50 tàu sân bay nhỏ trong vòng hai năm. Giới thẩm quyền Hải quân Mỹ từ chối chấp nhận kế hoạch của Kaiser cho đến khi hãng đóng tàu tiếp xúc trực tiếp với các cố vấn của Tổng thống Franklin D. Roosevelt. Phe Đồng Minh đang rất cần đến tàu sân bay để bù đắp những tổn thất vào đầu chiến tranh; Kaiser đã đóng những tàu sân bay nhỏ nhanh đúng như kế hoạch, và những nghi ngại về giá trị của chúng nhanh chóng biến mất khi chúng chứng minh sự hữu ích trong việc bảo vệ các đoàn tàu vận tải, hỗ trợ trên không các chiến dịch đổ bộ, cho phép các tàu sân bay hạm đội tập trung vào các nhiệm vụ không kích tấn công chiến lược.

Phục vụ

Cho dù được chỉ định như những tàu sân bay hộ tống vận tải, lớp Casablanca lại được sử dụng thường xuyên hơn cùng các chiến dịch đổ bộ của các hạm đội lớn, nơi yếu tố tốc độ không quan trọng và có thể kết hợp liên đội không lực nhỏ của chúng lại để có hiệu quả như một tàu lớn hơn. Hoạt động xuất sắc nhất của chúng là trong Trận chiến ngoài khơi Samar, nơi đơn vị đặc nhiệm Taffy 3 bao gồm sáu con tàu như vậy cùng lực lượng hộ tống bao gồm ba tàu khu trục và bốn tàu khu trục hộ tống đã chiến đấu chống lại những tàu chiến chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cuộc chiến tự vệ tuyệt vọng của chúng không chỉ bảo vệ được phần lớn lực lượng của mình, mà còn khiến đối thủ phải quay mũi rút lui đơn thuần chỉ dựa vào máy bay trang bị bom mảnh thông thường, ngư lôi, mìn sâu, súng máy và pháo 5 in (130 mm)/38 caliber của chính họ.

Được giao vai trò hỗ trợ tác chiến trên bộ và tuần tra chống tàu ngầm, chúng không được vũ trang ngư lôi và bom xuyên thép để đối phó với những hạm tàu nổi hạng nặng. Taffy 3 được dự định bảo vệ bởi các tàu sân bay và thiết giáp hạm thuộc Đệ tam Hạm đội dưới quyền Đô đốc William Halsey, nhưng hạm đội này đã rời vị trí truy đuổi một lực lượng tàu sân bay đối phương đóng vai trò mồi nhữ, vô tình khiến Taffy 3 trở thành lực lượng duy nhất chặn đường hạm đội hùng mạnh của Nhật Bản với lực lượng đổ bộ không có khả năng tự vệ trong vịnh Leyte. Các con tàu vũ trang nhẹ này chỉ có một pháo 5-inch gắn phía đuôi; tuy nhiên hai chiếc trong số chúng, St. LoKalinin Bay, trở thành những tàu sân bay Hoa Kỳ từng bắn trúng tàu chiến đôi phương bằng pháo của chính nó. St. Lo bắn trúng một tàu khu trục Nhật, còn Kalinin Bay gây hư hại cho một tàu tuần dương lớp Myōkō với hai phát đạn pháo bắn trúng. Có những chứng cứ cho thấy sáu phát đạn pháo 5-inch bắn từ USS White Plains có thể đã bắn trúng tàu tuần dương Chōkai từ khoảng cách 11.700 yd (10.700 m), một trong số đó bắn trúng giữa tàu bên mạn phải đã gây ra vụ nổ thứ cấp (có thể do ngư lôi của chính Chōkai) gây ra hư hại nặng đến mức phải bỏ tàu. Tuy nhiên tài liệu phía Nhật Bản thu thập được sau chiến tranh không xác nhận điều này, báo cáo hư hại này gây ra bởi các đợt không kích.

Một thành tích khác của lớp Casablanca ghi nhận từ chiếc Guadalcanal dưới quyền Đại tá Hải quân Daniel V. Gallery, khi hoạt động như là hạt nhân của một đội tìm-diệt tàu ngầm tại Đại Tây Dương, đã góp công vào việc chiếm giữ tàu ngầm U-boat Đức U-505 và thu giữ được nhiều tin tức tình báo quan trọng. Đây là lần đầu tiên Hải quân Hoa Kỳ chiếm được một tàu đối phương kể từ cuộc Chiến tranh 1812, và Guadalcanal cũng là tàu sân bay duy nhất hoạt động không lực đang khi kéo một tàu đối phương.

Trong tổng số mười một tàu sân bay Hoa Kỳ bị mất trong Thế chiến II, sáu chiếc là tàu sân bay hộ tống, và năm chiếc trong số đó thuộc lớp Casablanca:

Loại bỏ

Không giống đa số những tàu chiến hiện đại kể từ thời thiết giáp hạm HMS Dreadnought, những chiếc lớp Casablanca chỉ được trang bị động cơ hơi nước chuyển động qua lại thay vì turbine hơi nước. Đó là do sự thiếu hụt trầm trọng công nghệ kỹ thuật cơ khí để chế tạo turbine trong chiến tranh, nhưng đã đưa đến giới hạn nghiêm trọng sự hữu dụng hậu chiến. Một số chiếc được giữ lại sau chiến tranh như những tàu vận chuyển máy bay, nơi việc kém tốc độ không phải là một khiếm khuyết lớn. Một số chiếc tái hoạt động như tàu sân bay trực thăng (CVHE và T-CVHE) hay tàu sân bay đa dụng (CVU và T-CVU) sau chiến tranh, nhưng đa số đã ngừng hoạt động và đưa về dự bị ngay sau khi chiến tranh kết thúc, được rút đăng bạ trong giai đoạn 1958-1959 vào tháo dỡ vào các năm 1959-1961. Một chiếc, USS Thetis Bay (CVE-90), được cải biến sâu rộng thành một tàu tấn công đổ bộ (LPH-6), nhưng cũng bị tháo dỡ vào năm 1964.

Nguyên thủy Hoa Kỳ dự định một nữa số tàu lớp Casablanca được chuyển cho Hải quân Hoàng gia trong khuôn khổ chương trình Cho thuê-Cho mượn; thay vì vậy chúng được giữ lại cho Hải quân Hoa Kỳ, và các tàu sân bay hộ tống lớp Bogue Lô II được chuyển giao thay thế, như là lớp Ruler (những chiếc Bogue Lô I thuộc lớp Attacker).

Những chiếc trong lớp

Những chiếc trong lớp
Theo số hiệu lườn Theo tên

Tham khảo

  • Friedman, Norman (1983). U.S. Aircraft Carriers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-739-9.
  • pps. 1 & 2 - "Kaiser Company, Inc. - Vancouver", BuShips QQ files, NARA, College Park, MD. - "The Ships We Build", Kaiser Company, Inc., n.d., c. immediate post-war, 1945.
  • [1] Listing of ships at Hazegray.org
  1. ^ Friedman 1983, tr. 412, 413

Xem thêm

Liên kết ngoài

Read other articles:

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Untuk kaisar dinasti Qing, lihat Kaisar Jiaqing. Jia QingNama asal贾清LahirJia Qing (贾青)02 November 1986 (umur 37)Xi'an, Shaanxi, TiongkokKebangsaanTiongkokNama lainTing Anne Jia Qing Qing (青青) Qing'er (青儿) Yang Yang (阳...

 

غروسافولترن    شعار الاسم الرسمي (بغير المعروفة: Grossaffoltern)‏    الإحداثيات 47°04′00″N 7°21′35″E / 47.066666666667°N 7.3597222222222°E / 47.066666666667; 7.3597222222222  [1] تقسيم إداري  البلد سويسرا[2]  التقسيم الأعلى مقاطعة سيلاند (1 يناير 2010–)  خصائص جغرافية  المساحة ...

 

American boxer Rau'shee WarrenBorn (1987-02-13) February 13, 1987 (age 36)Cincinnati, Ohio, U.S.NationalityAmericanOther namesBaby PitStatisticsWeight(s)BantamweightHeight5 ft 6+1⁄2 in (169 cm)Reach64+1⁄2 in (164 cm)StanceSouthpaw Boxing recordTotal fights24Wins19Wins by KO5Losses4No contests1 Medal record Men's amateur boxing Representing  United States World Championships 2007 Chicago Flyweight 2005 Mianyang Flyweight 2011 Baku Flyweight R...

311th Rifle Division (July 14, 1941 – May 29, 1945)Maj. Gen. B. A. Vladimirov, Hero of the Soviet UnionActive1941–1945Country Soviet UnionBranch Red ArmyTypeDivisionRoleInfantryEngagementsSiege of LeningradLyuban Offensive OperationOperation Polyarnaya ZvezdaNovgorod–Luga OffensiveBaltic OffensiveVistula-Oder OffensiveEast Pomeranian OffensiveBerlin Strategic OffensiveDecorations Order of the Red Banner Order of SuvorovBattle honoursDvinskCommandersNotablecommandersC...

 

Bagian dari seri artikel mengenaiSejarah Tibet Neolitikum Tibet Zhangzhung Dinasti Yarlung Kekaisaran Tibet Era Fragmentasi Kekaisaran Mongol Kekuasaan Yuan Dinasti Phagmodrupa Dinasti Rinpungpa Dinasti Tsangpa Bangkitnya Ganden Phodrang Kekuasaan Qing Pasca-Qing sampai 1950 Wilayah Otonomi Tiongkok Lihat juga Linimasa Uang sejarah Daftar penguasa Eksplorasi Eropa Portal Tibetlbs Berikut ini merupakan beberapa serangan Mongol ke Tibet. Yang paling awal adalah dugaan rencana untuk menyerang Ti...

 

US Navy uniform badge This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article or section possibly contains synthesis of material which does not verifiably mention or relate to the main topic. Relevant discussion may be found on the talk page. (June 2009) (Learn how and when to remove this template message) This article needs additional citations for verification. Please help improve ...

Not to be confused with Arabish. This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Arablish – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2014) (Lea...

 

CawthraGeneral informationLocation775 Eastgate ParkwayMississauga, OntarioCanadaCoordinates43°37′03″N 79°37′40″W / 43.61750°N 79.62778°W / 43.61750; -79.62778Owned byCity of MississaugaOperated byMiWayPlatforms2Connections MiWay buses[1]  107  Malton Express 109  Meadowvale Express ConstructionParking60 spaces[1]Bicycle facilitieslock up area with racksAccessibleYesHistoryOpened17 November 2014 (2014-11-17)...

 

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (June 2021) (Learn how and when to remove this template message) United States historic placeBenicia ArsenalU.S. National Register of Historic PlacesCalifornia Historical Landmark No. 176[2]California Historical Landmark No. 177[3] Benicia Arsenal, California Mount Diablo in th...

Театральная академия имени Александра Зельверовичапольск. Akademia Teatralna im. Aleksandra Zelwerowicza Прежнее название Государственный институт театрального искусстваГосударственная высшая театральная школа Год основания 1932 Ректор Маляйкат, Войцех Студенты 361[1] Юридический адре...

 

In this Spanish name, the first or paternal surname is Chacón and the second or maternal family name is Rodríguez. Venezuelan baseball player (1936-1992) Baseball player Elio ChacónSecond basemanBorn: (1936-10-26)October 26, 1936Caracas, VenezuelaDied: April 24, 1992(1992-04-24) (aged 55)Caracas, VenezuelaBatted: RightThrew: RightMLB debutApril 20, 1960, for the Cincinnati RedsLast MLB appearanceSeptember 30, 1962, for the New York MetsMLB statist...

 

TV show This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Night Is Young TV program – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2022) (Learn how and when to remove this template message) The Night Is YoungFilm posterRussianЕщё не вечерRomanizationEshchyo ne vecher GenreEntertainment...

For other books, see Untouchable (disambiguation) § Books. 1935 novel by Mulk Raj Anand Untouchable Title CoverAuthorMulk Raj AnandCountryIndiaLanguageEnglishGenreNovelPublication date1935Media typePrintISBN978-0-14-018395-5OCLC22686185Followed byCoolie  Untouchable is a novel by Mulk Raj Anand published in 1935. The novel established Anand as one of India's leading English authors.[1] The book was inspired by his aunt's experience when she had a meal with a Musli...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Thai Sang Thai Party – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2023) (Learn how and when to remove this template message)Political party in Thailand Thai Sang Thai Party พรรคไทยสร้างไทยAbbreviationTSTLeaderSudarat Keyu...

 

Estonian composer Lepo Sumera in 1991 Lepo Sumera (8 May 1950 – 2 June 2000) was an Estonian composer and teacher. Life and career He was born in Tallinn and studied with Veljo Tormis in his teens, and from 1968, with Heino Eller at the Estonian Academy of Music and Theatre (then Tallinn State Conservatory). After Heino Eller's death in 1970, he studied with Heino Jürisalu, graduating in 1973. He then did postgraduate study at the Moscow Conservatory (1979–1982) with the Russian composer...

1994 American filmRichie RichTheatrical release posterDirected byDonald PetrieScreenplay byTom S. ParkerJim JenneweinStory byNeil TolkinBased onRichie Richby Alfred HarveyWarren KremerProduced byJoel SilverJohn DavisStarring Macaulay Culkin John Larroquette Edward Herrmann Jonathan Hyde Christine Ebersole CinematographyDon BurgessEdited byMalcolm CampbellMusic byAlan SilvestriProductioncompaniesSilver PicturesDavis EntertainmentThe Harvey Entertainment CompanyDistributed byWarner Bros.Release...

 

The United Arab Emirates uses their national emblem as the badge on the team's jerseysAssociationUAE Ice Sports FederationTeam colors       IIHF codeUAEFirst international United Arab Emirates 31 – 1 India (Abu Dhabi, United Arab Emirates; 1 April 2012)Biggest win United Arab Emirates 31 – 1 India (Abu Dhabi, United Arab Emirates; 1 April 2012)Biggest defeat Thailand 5 – 2 United Arab Emirates (Abu Dhabi, United Arab Emirates; 3 April 20...

 

Не следует путать с Бланш (станция метро). «Мезон Бланш»Maison Blanche Линия 7Парижский метрополитен Зал станции Район Мезон-Бланш Округ XIII округ Парижа Дата открытия 7 марта 1930 Тип односводчатая мелкого заложения Количество платформ 2 Тип платформ боковые Форма платформ прямы...

  لمعانٍ أخرى، طالع توباز (توضيح). توبازبلورات توبازعامتصنيف معادن السيليكاتصيغة كيميائية Al2SiO4(F,OH)2النظام البلوري نظام بلوري معيني قائمالهويةاللون عديم اللون (اذا نقي)، ازرق، بني، برتقالي، رمادي، اصفر، اخضر، وردي، وردي محمر.نظام البلورة نظام بلوري معيني قائممقياس مو...

 

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Kunci kriptografi – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR (Oktober 2020) Suatu kunci mengendalikan jalannya enkripsi. Dalam kriptografi, kunci adalah suatu informasi yang mengendalikan jalann...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!