Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan

Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan
KiểuĐài phát thanh
Quốc giaĐài Loan, Trung Hoa Dân Quốc
Chủ sở hữuĐài phát thanh Quốc tế Đài Loan
Tên cũ
Hệ thống truyền thanh Trung ương (CBS)
Trang mạng
http://vietnamese.rti.org.tw/

Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan (tiếng Trung: 中央廣播電台; bính âm: Zhōngyāng Guǎngbō Diàntái; tiếng Anh: Radio Taiwan International - viết tắt RTI), trước đây là tên hiệu của Hệ thống truyền thanh Trung ương (tiếng Trung: 中央廣播電台, tiếng Anh: Central Broadcasting System, gọi tắt là CBS) thuộc Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan). Đây là đài nhà nước truyền thanh bằng 13 ngôn ngữ trên khắp thế giới.

Đài phánh thanh Quốc tế Đài Loan (Tòa nhà màu trắng) và phía sau là Khách sạn Viên Sơn (The Grand Hotel)

Lịch sử

  • Ngày 1 tháng 8 năm 1928, Đài vô tuyến truyền thanh của Ủy ban chấp hành trung ương Trung Quốc Quốc Dân Đảng (gọi tắt là Đài phát thanh Trung ương, đài hiệu tạm gọi là XKM) bắt đầu truyền thanh tại Nam Kinh, Trung Quốc.
  • Ngày 28 tháng 1 năm 1932, quân Nhật xâm phạm Thượng Hải, bùng nổ Trận chiến Tùng Giang-Thượng Hải. Để trình bày với người Nhật Bản về bộ mặt thật của sự kiện, Đài phát thanh Trung ương bắt đầu truyền thanh về hướng Nhật Bản, đấy là sự khởi nguồn phát thanh trên quốc tế của Trung Hoa Dân Quốc.
  • Mùa hè năm 1932, Chính phủ quốc dân thành lập Ban quản lý Đài vô tuyến truyền thanh Trung ương, về sau được đổi là Ban quản lý sự nghiệp truyền thanh Trung ương, cuối cùng lại được cải tổ là Công ty phát thanh Trung Quốc (tiếng Anh: The Broadcasting Corporation of China, gọi tắt là BCC).
  • Ngày 15 tháng 8 năm 1945, Nhật Bản tuyên bố đầu hàng vô điều kiện, Ủy viên trưởng Tưởng Trung Chính phát biểu vào ngay hôm đó tại Đài phát thanh Trung ương (Bài báo cáo kháng chiến thắng lợi với quân nhân và người dân cả nước cũng như nhân sĩ trên thế giới).
  • Năm 1949, Đài phát thanh Trung ương và Công ty phát thanh Trung Quốc cùng với Chính phủ quốc dân di dời qua Đài Loan.
  • Ngày 10 tháng 10, 1949, Bộ phận phát thanh nước ngoài của Công ty phát thanh Trung Quốc dùng đài hiệu Đài tiếng nói Trung Hoa Tự Do (tiếng Anh: Voice of Free China) hàng ngày truyền thanh trên quốc tế bằng 15 thứ ngôn ngữ.
  • Tháng 11, 1949, Công ty cổ phần hữu hạn phát thanh Trung Quốc (Công ty phát thanh Trung Quốc) mở Đại hội cổ đông lần đầu tiên, nhận nghiệp vụ của Ban quản lý sự nghiệp truyền thanh Trung ương.
  • Tháng 8, 1951, nhằm tăng cường phát thanh về hướng Trung Quốc, Đài BCC thành lập Ban phát thanh về hướng Trung Quốc.
  • Tháng 7, 1953, thành lập thêm Chương trình Việt ngữ.
  • Năm 1965, nhận sự ủy thác của nhà nước, Đài BCC bắt đầu thực hiện nghiệp vụ phát thanh nước ngoài với Đài hiệu Đài tiếng nói Trung Hoa Tự Do, đồng thời thông qua tần sóng ngắn để truyền thanh những chương trình về hướng Trung Quốc, trong đó có tiết mục thịnh hành và tiết mục thông tin.
  • Năm 1972, Bộ phận phát thanh về hướng Trung Quốc của Đài BCC được riêng lẻ cải chế là Đài phát thanh Trung ương.
  • Tháng 7, 1974, Cấp trung ương đưa ra nghị quyết, Đài phát thanh Trung ương là Đơn vị chuyên nghiệp về công tác phát thanh về hướng Trung Quốc trực thuộc Trung ương, và được khôi phục lại biên chế tổ chức vào năm 1976.
  • Năm 1979, dưới sự ủng hộ của Chính phủ, Đài BCC thành lập Đài tiếng nói Á châu (tiếng Anh: Voice of Asia), chủ yếu là phát thanh về hướng khu vực châu Á, đồng thời thực hiện cả nghiệp vụ phát thanh nước ngoài có liên quan.
  • Tháng 7, 1980, Đài phát thanh Trung ương được sửa đổi, chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ quốc phòng Trung Hoa Dân Quốc.
  • Ngày 17 tháng 1 năm 1996, Viện lập pháp tiến hành 3 vòng thẩm định thông qua Điều lệ thành lập Đài phát thanh Trung ương, yêu cầu sáp nhập Bộ phận phát thanh nước ngoài của Đài BCC và Đài phát thanh Trung ương, cải chế là Đài phát thanh Trung ương có tư cách pháp nhân, Cơ quan chủ quản lúc bấy giờ là Cục thông tin trực thuộc Viện hành chính, Trung Hoa Dân Quốc.
  • Ngày 5 tháng 2, 1996, công bố Điều lệ thành lập Đài phát thanh Trung ương.
  • Ngày 5 tháng 12, 1996, thi hành Điều lệ thành lập Đài phát thanh Trung ương.
  • Ngày 1 tháng 1 năm 1998, Đài phát thanh Trung ương có tư cách pháp nhân được chính thức hoạt động phát thanh, và nhận nghiệp vụ phát thanh nước ngoài của Đài tiếng nói Trung Hoa Tự Do và Đài tiếng nói Á châu của Đài BCC, đồng thời ngưng sử dụng đài hiệu Đài tiếng nói Trung Hoa Tự Do và Đài tiếng nói Á châu, bắt đầu dùng đài hiệu mới là Đài phát thanh Quốc tế Đài Bắc CBS (tiếng Anh: Radio Taipei International) đại diện cho nhà nước để truyền thanh trên quốc tế.
  • Từ ngày 1 tháng 1, 2003, đài hiệu Đài phát thanh Quốc tế Đài Bắc được đổi là Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan (tiếng Anh: Radio Taiwan International, gọi tắt là RTI) từ ngày 1 tháng 7 cùng năm.
  • Từ ngày 1 tháng 1, 2006 đến nay, nhằm phục vụ cho các thính giả người Việt Nam, Thái Lan và Indonesia hiện đang làm việc, sinh sống và học tập tại Đài Loan, đài RTI cùng hợp tác với đài phát thanh Hán Thanh (tiếng Anh: Voice of Han Broadcasting Network) dùng đài hiệu Rti FM để phát thanh chương trình tiếng Việt Nam, tiếng Thái Lan và tiếng Indonesia vào hàng ngày trong 1 tiếng đồng hồ thông qua nhiều tần số FM 102,3 MHz và AM 896 KHz trên vùng lãnh thổ Đài Loan.

Giới thiệu khái quát

Đài RTI có 30 phòng thu âm chuyên nghiệp hoàn thiện, quy mô và có các trang thiết bị âm thanh. Trong Phòng truyền thống văn vật lịch sử ở tầng 3 của đài RTI, có bảo tàng những văn vật lịch sử, tư liệu lịch sử quý báu và những món quà lưu niệm của thính giả các nước gửi tặng từ năm 1928 thành lập đài đến nay.

Những chương trình của Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan truyền thanh trên khắp thế giới bằng hệ thống vi ba kỹ thuật số, chuyển tiếp âm thanh từ Bắc bộ đến Nam bộ Đài Loan tới 9 trạm phát sóng là Lộc Cảng, Phương Liêu, Trường Trị, Đạm Thủy, Bảo Trung, Hổ Vĩ, Đài Nam, Khẩu Hồ và Dân Hùng, tổng công suất sóng phát 8.750 KW, gấp 2,26 lần công suất của các đài phát thanh công tư doanh trên vùng lãnh thổ Đài Loan, sóng phát đi phủ khắp Trung Quốc và các vùng trên thế giới.

Đài phát thanh Quốc tế Đài Loan là đài phát thanh quốc gia của Đài Loan, Trung Hoa Dân Quốc hàng ngày thay mặt cho nhà nước truyền thanh trên thế giới bằng 13 thứ ngôn ngữ, đưa tin tỉ mỉ xác thực về lịch trình dân chủ, nhân văn nghệ thuật, diện mạo xã hội, phong tục văn hóa và những kiến thiết của Đài Loan, truyền tiếng nói từ Đài Loan tới khắp thế giới.

Truyền thanh khắp thế giới

Đài RTI truyền thanh tới các nước và khu vực như sau:

Những chương trình của Đài RTI được truyền đi từ Đài Loan bằng 13 thứ ngôn ngữ: tiếng Hoa, tiếng Khách Gia (tiếng Hẹ), tiếng Mân Nam (tiếng Phước Kiến), tiếng Quảng Đôngtiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Nga, tiếng Indonesia, tiếng Tháitiếng Việt Nam.

Liên kết

Tham khảo

Read other articles:

تمزكانة تقسيم إداري البلد المغرب  الجهة فاس مكناس الإقليم تاونات الدائرة غفساي الجماعة القروية تمزڭانة المشيخة بني عاصم السكان التعداد السكاني 1191 نسمة (إحصاء 2004)   • عدد الأسر 224 معلومات أخرى التوقيت ت ع م±00:00 (توقيت قياسي)[1]،  وت ع م+01:00 (توقيت صيفي)[1]  تعديل

Tòa thị chính ở SandomierzRatusz w SandomierzuThông tin chungTọa độ50°40′45.9″N 21°44′57.7″ETòa thị chính ở Sandomierz (tiếng Ba Lan: Ratusz w Sandomierzu) là một tòa nhà lịch sử đã được ghi danh vào Sổ đăng ký các di tích bất động trong tỉnh Świętokrzyskie của Viện Di sản Quốc gia Ba Lan.[1] Hiện tại, tòa thị chính là trụ sở của một chi nhánh của Bảo tàng Quận, Văn phòng Đăng ký và câu …

Les territoires approximatifs des nomades juz au début du XXe siècle. D’ouest en est : Petite juz, Juz moyenne et Grande juz (au sud) sur la carte du Kazakhstan La Jüz moyenne (kazakh : Орта жүз, Orta jüz; russe : Средний жуз, Sredni jouz) est l'une des 3 divisions ethniques et territoriales kazakhes (Jüz). Histoire Les nomades de la Juz moyenne vivaient dans les territoires orientaux de l'ancienne Horde d'or, au Centre, au Nord et à l'Est du Kazakhst…

Die Liste von Sakralbauten in Langenhagen nennt Kirchengebäude und andere Sakralbauten in Langenhagen, Region Hannover, Niedersachsen. Liste Bild Name Ort Koordinaten Konfession der Gemeinde Martinskirche Engelbostel 52° 26′ 48,6″ N, 9° 39′ 18,2″ O52.4468333333339.6550555555556 evangelisch-lutherisch Alte Kapelle Godshorn 52° 26′ 19,5″ N, 9° 42′ 33″ O52.438759.7091666666667 evangelisch-lutherisch Kirche Zum guten Hi…

Sri Koesnapsijah, 1940 Sri Koesnapsijah adalah pengarang wanita Jawa dari periode pra-kemerdekaan. Beliau dikenal melalui salah satu tampilan di antara 20 gambar para pembantu redaktur Panjebar Semangat untuk rubrik kewanitaan. Pada masa itu dia menulis hanya di majalah Panjebar Semangat saja. Sri Koesnapsijah menulis cerpen dan cerita panjang seperti Kurban Kanggo Mitra: Kurbaning Mitra Sejati. Cerpen ini mengambarkan sikap dan visi pengarang wanita ini, yatu watak yang paling ditekankan dalam …

Live and Let Die Sampul versi cetakan ulang tahun 2023, oleh penerbit HarperCollins.PengarangIan FlemingNegaraBritania RayaBahasaInggrisSeriJames BondGenreFiksi mata-mataPenerbitJonathan Cape (edisi pertama)Tanggal terbit5 April 1954 (sampul keras)Halaman234Didahului olehCasino Royale (1953) Diikuti olehMoonraker (1955)  Live and Let Die merupakan novel James Bond kedua yang ditulis oleh Ian Fleming. Pertama kali novel ini diterbitkan adalah pada 5 April 1954 oleh penerb…

José García Alcázar Concejal de la Ciudad de Salta Actualmente en el cargo Desde el 10 de diciembre de 2019 Información personalNombre completo José Darío Antonio García AlcázarNacimiento 28 de agosto de 1982 (41 años)General Mosconi, ArgentinaInformación profesionalOcupación Cantante y políticoPartido político Yo Participo[editar datos en Wikidata] José Darío Antonio García Alcázar (General Mosconi, 28 de agosto de 1982) es un cantante y político argentino que s…

American animated television series For the museum in South Africa, see The Owl House (museum). For the building in Russia, see House with an owl. The Owl HouseGenre Fantasy[1] Horror comedy[2] Created byDana TerraceVoices of Sarah-Nicole Robles Wendie Malick Alex Hirsch Tati Gabrielle Issac Ryan Brown Mae Whitman Cissy Jones Zeno Robinson Matthew Rhys Michaela Dietz Elizabeth Grullon Fryda Wolff Theme music composerTJ HillOpening themeThe Owl House Main Theme (written by TJ Hill…

The nanofibrous plume generated during alternating current electrospinning without using a grounded collector. Alternating current electrospinning is a fiber formation technique to produce micro- and nanofibers from polymer solutions under the dynamic drawing force of the electrostatic field with periodically changing polarity. The main benefit of alternating current electrospinning is that multiple times higher productivities are achievable compared to widely used direct current electrospinning…

Beauty pageant in Zimbabwe Miss Grand ZimbabweLillie ChopambaMiss Grand Zimbabwe 2014Formation2013TypeBeauty pageantHeadquartersBulawayoLocationZimbabweMembership Miss Grand InternationalOfficial language EnglishNational directorChris Vukani Mhlanga Miss Grand Zimbabwe was a Zimbabwean female national beauty pageant founded in 2013 by former Miss Zimbabwe Samantha Tshuma.[1][2][3] The contest's winners represent the country at the Miss Grand International pageant.[1&#…

2021 American-Rwandan film Neptune FrostTheatrical release posterDirected by Saul Williams Anisia Uzeyman Written bySaul WilliamsProduced by Ezra Miller Stephen Hendel Saul Williams Starring Elvis Ngabo Cheryl Isheja Kaya Free CinematographyAnisia UzeymanEdited byAnisha AcharyaMusic bySaul WilliamsProductioncompanies Swan Films Sopherim Knitting Factory Entertainment SPKN/WRD Quiet Carte Blanche Redwire Pictures Distributed byKino LorberRelease dates July 8, 2021 (2021-07-08) …

Callin'Lagu oleh A.C.EDirilis18 Oktober 2017 (2017-10-18)Format Unduhan digital CD GenreK-popHardstyleEDMDurasi7:00Label Beat Interactive Sony Music PenciptaNassunProduser Mad Fresh BIGTONE Video musikCallin' di YouTube Callin` adalah album singel kedua oleh boyband Korea Selatan A.C.E. Singel ini dirilis pada 18 Oktober 2017 oleh Beat Interactive dan didistribusikan oleh Sony Music. Latar belakang dan perilisan Pada 11 Oktober 2017, sebuah foto teaser dirilis melalui akun Twitter grup, men…

Upazila in Rajshahi Division, BangladeshGodagari গোদাগাড়ীUpazilaGodagariLocation in BangladeshCoordinates: 24°28′N 88°19.8′E / 24.467°N 88.3300°E / 24.467; 88.3300Country BangladeshDivisionRajshahi DivisionDistrictRajshahi DistrictArea • Total472.13 km2 (182.29 sq mi)Population (2011) • Total330,924 • Density700/km2 (1,800/sq mi)Time zoneUTC+6 (BST)WebsiteOfficial Map of Godagari …

South Korean politician In this Korean name, the family name is Chang. Chang Do-young장도영張都暎Chairman of the Supreme Council for National ReconstructionIn office16 May 1961 – 3 July 1961DeputyPark Chung HeePreceded byPosition establishedSucceeded byPark Chung-heePrime Minister of South Korea[a]ActingIn office21 May 1961 – 3 July 1961Preceded byChang Myon[b]Succeeded bySong Yo-chanMinister of National DefenseIn office20 May 1961 – 6 June 1961Preceded byHyu…

Untuk tempat lain yang bernama sama, lihat Tihu. Tihu Negara Bagian - Distrik Assam - Nalbari Luas Zona waktu IST (UTC+5:30) Populasi (2001) - Kepadatan 4301 -  Tihu adalah kota dan komite perkotaan di Distrik Nalbari, Assam, India. Demografi Menurut sensus tahun 2001,[1] Tihu berpenduduk 4.301 jiwa. Kaum pria berjumlah 53% dari seluruh penduduk dan wanita 47%. Tihu memiliki tingkat melek huruf 79%, lebih besar daripada rerata nasional (59,5%)…

Pakistani musician and singer Not to be confused with Shadia Mansour. Shazia ManzoorBornRawalpindi, Punjab, PakistanNationalityPakistaniOccupationSingerYears active1992 – presentKnown forPakistani Punjabi folk songsAwards2 Nigar Awards in 1996 and 1998 Shazia Manzoor (Punjabi, Urdu: شازیہ منظُور ) is a Pakistani playback and folk singer. She is known for her song, Chann Meray Makhna. Early life and career Shazia Manzoor was born in Rawalpindi, Punjab, Pakistan. She fir…

місто Косовобіл. Косаў, Ко́сава Транслітерація назви Kosava Герб міста Косово Палац Пусловських, або ж Косівський замок. 2009Палац Пусловських, або ж Косівський замок. 2009 Основні дані 52°45′ пн. ш. 25°09′ сх. д. / 52.750° пн. ш. 25.150° сх. д. / 52.750; 25.150Коор…

Species of tree Southern magnolia Conservation status Least Concern (IUCN 3.1)[1] Secure (NatureServe)[2] Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Magnoliids Order: Magnoliales Family: Magnoliaceae Genus: Magnolia Section: Magnolia sect. Magnolia Species: M. grandiflora Binomial name Magnolia grandifloraL. Synonyms[3][4] Magnolia angustifolia Millais Magnolia elliptica (W.T.Aiton)Link Magnolia foetida…

2006 video gameTime Crisis 4European PlayStation 3 cover artDeveloper(s)Nex EntertainmentPublisher(s)WW: Namco Bandai GamesEU: SCEEDirector(s)Takashi SatsukawaProducer(s)Hajime NakataniDesigner(s)Hajime Nakatani Takashi SatsukawaWriter(s)Katsuyuki SuganoComposer(s)Takeshi MiuraSeriesTime CrisisPlatform(s)Arcade, PlayStation 3ReleaseArcadeJP: June 20, 2006WW: 2006PlayStation 3 NA: November 20, 2007JP: December 20, 2007EU: April 18, 2008[1]AU: April 24, 2008[2]Time Crisis: Razing S…

Revolusi RusiaBagian dari Pasca Perang Dunia I dan Revolusi 1917–23Tanggal8 Maret 1917 – 16 Juni 1923LokasiKekaisaran RusiaHasil Kejatuhan monarki Rusia Kemerdekaan Finlandia, Polandia Revolusi Februari, berdirinya Pemerintahan Sementara Rusia dan sistem Kekuasaan ganda Perjanjian Brest-Litovsk mengakhiri Rusia dari Perang Dunia I Revolusi Oktober, berdirinya RSFS Rusia, dimulainya Perang Saudara Rusia Berdirinya Uni Soviet pada tahun 1922Pihak terlibat Monarki Rusia: Polisi Petrograd Gendar…

Kembali kehalaman sebelumnya