Lớp tàu khu trục G và H

Gallant, một tàu khu trục lớp G với cách bố trí cầu tàu và phòng lái kiểu truyền thống
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu khu trục G và H
Bên khai thác
Lớp trước lớp E và F
Lớp sau lớp I
Lớp con G, H, Havant
Thời gian hoạt động 1936-1949 (Hải quân Hoàng gia Anh)
Hoàn thành 24 (Hải quân Hoàng gia Anh)
Bị mất 16
Nghỉ hưu 6
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục G và H
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.350 tấn Anh (1.370 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.883 tấn Anh (1.913 t) (đầy tải)
Chiều dài 323 ft (98,5 m)
Sườn ngang 33 ft (10,1 m)
Mớn nước 12 ft 5 in (3,8 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 5.530 nmi (10.240 km; 6.360 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 137 (thời bình),
  • 146 (thời chiến)
Vũ khí
Đặc điểm khái quát(lớp H)
Trọng tải choán nước
  • 1.340 tấn Anh (1.360 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.859 tấn Anh (1.889 t) (đầy tải)
Động cơ đẩy như lớp G, ngoại trừ Hyperion; 1 x nồi hơi Admiralty thay bằng kiểu Johnson
Vũ khí 4 × pháo QF 4,7-inch Mk IX (4×1)
Ghi chú Các đặc tính khác tương tự lớp G
Đặc điểm khái quát(lớp Havant)
Vũ khí
  • 3 × pháo QF 4,7-inch Mk IX (3×1)
  • cho đến 110 mìn sâu
Ghi chú Các đặc tính khác tương tự lớp H

Lớp tàu khu trục G và H là một lớp gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo và hạ thủy từ năm 1935 đến năm 1939; hai chiếc sau đó được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada và một chiếc cho Hải quân Ba Lan. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, khi mười sáu chiếc đã bị mất và một chiếc thứ mười bảy bị hư hại quá mức sửa chữa hiệu quả. Ngoài ra còn có những chiếc khác cùng đặc tính được chế tạo cho hải quân các nước Argentina, BrasilHy Lạp.

Thiết kế

Lớp G

Lớp G được đặt hàng như một phần của Chương trình chế tạo hải quân 1933. Thiết kế của chúng hầu như lặp lại lớp F, với sự cắt giảm kích thước đôi chút do loại bỏ turbine chạy đường trường. Vũ khí trang bị cho lớp G giống như của lớp F, sử dụng pháo QF 4,7 inch (120 mm) Mk. IX L/45 đặt trên bệ trụ xoay Mark XVII làm dàn pháo chính; góc nâng tối đa đến 40° được thực hiện bằng cách tạo một phần sàn tàu thấp hơn gọi là "giếng" (well), cho phép khóa nòng hạ thấp bên dưới mức sàn tàu. HMS Glowworm được thử nghiệm với kiểu dàn ống phóng ngư lôi năm nòng PR Mk. I, trong khi các tàu chị em giữ lại kiểu dàn ống phóng bốn nòng Mk.VIII. Mọi chiếc trong lớp G đều có cột ăn-ten trước ba chân và cột ăn-ten chính dạng cọc.

Lớp H

Lớp H được đặt hàng tiếp nối trong Chương trình chế tạo hải quân 1934. Thiết kế hầu như lặp lại lớp G, nhưng tích hợp giải pháp thỏa đáng hơn cho góc nâng của pháo chính bằng cách bố trí lại đầu khóa nòng của khẩu pháo. Vì vậy bệ CP Mk.XVIII vẫn có góc nâng tối đa 40° mà không cần đến "giếng" sàn tàu. Cho dù kiểu ống phóng ngư lôi năm nòng đã sẵn có sau khi thử nghiệm trên HMS Glowworm, chúng không được trang bị do sự lo ngại trọng lượng nặng bên trên. Các cải tiến trong thiết kế và việc sử dụng rộng rãi kỹ thuật hàn đưa đến kết quả giảm trọng lượng choán nước khoảng 50 tấn Anh (51 t).

HMS HeroHMS Hereward được giới thiệu một thiết kế cầu tàu mới, vốn sẽ trở nên tiêu chuẩn trên mọi tàu khu trục hạm đội từ lớp I cho đến lớp Battle năm 1944. Điều này là cần thiết vì HMS Hereward trang bị một kiểu nguyên mẫu pháo 4,7 inch (120 mm) nòng đôi trên bệ CP Mark XIX vốn sẽ được trang bị cho các lớp Tribal, J, K và N. Kiểu vũ khí này có chiều cao trục cao hơn 13 in (33 cm) so với kiểu vũ khí trước, buộc phải nâng cao phòng lái để người lái tàu có thể nhìn ra phía trước. Điều này buộc phải bố trí phòng lái ở phía trước thay vì bên dưới cầu tàu; và nó có các mặt bọc giáp nghiêng, đưa đến một hình nêm đặc trưng và một mái dốc cho phép quan sát được sàn trước từ cầu tàu. Về cấu trúc bên trong, lớp H tương tự như lớp G, ngoại trừ chiếc HMS Hyperion, có một buồng nồi hơi đơn kiểu Johnson nhỏ hơn, nhẹ hơn và tiết kiệm hơn so với thiết kế Admiralty. Tất cả các con tàu đều có các cột ăn-ten trước và sau dạng cột, và được gắn thiết bị quét mìn kiểu TSDS (Two Speed Destroyer Sweeps).

Các soái hạm khu trục

Giống như lớp E và F, các soái hạm khu trục được chế tạo theo một thiết kế mở rộng, tích hợp thêm một khẩu pháo 4,7 inch thứ năm ở vị trí 'Q' giữa hai ống khói. Chúng dựa trên chiếc dẫn đầu của lớp F HMS Faulknor. HMS Grenville hơi ngắn hơn do nó được trang bị nồi hơi kiểu Yarrow đốt hông gọn gàng hơn. HMS Hardy dễ dàng nhận biết với cột ăn-ten trước ba chân. Cả hai đều bị mất sớm trong chiến tranh nên không có được các cải biến vào thời chiến.

Lớp Havant

HMS Hesperus với màu sơn ngụy trang, trình bày một cầu tàu góc nghiêng áp dụng cho Hero, Hereward và những chiếc nguyên của Brasil

Lớp Havant được đặt lườn vào năm 1938 dành cho Brasil. Chúng có cột ăn-ten trước dạng cột và ăn-ten sau dạng ba chân, được hoàn tất mà không có tháp pháo 'Y' ở sàn sau nhằm tăng số lượng mìn sâu mang theo, và ống khói được cắt ngắn để cải thiện góc bắn của vũ khí phòng không. Ban đầu những chiếc lớp Havant chỉ trang bị máy đo tầm xa, nhưng sau này được kết hợp với bộ điều khiển hỏa lực trên cầu tàu, đối nghịch với hai chức năng riêng biệt trên những con tàu nữa chị em. Sau khi đưa vào biên chế cùng Hải quân Hoàng gia, HandyHearty được đổi tên tương ứng thành HMS HarvesterHMS Hesperus để tránh nhầm lẫn với HMS Hardy.

Sáu chiếc trong lớp Havant thoạt tiên hình thành nên Chi hạm đội Khu trục 9 của Hạm đội Nhà và được phân công nhiệm vụ chống tàu ngầm tại Scapa Flow.[1] Đến cuối năm 1940, Chi hạm đội 9 được chuyển sang Bộ chỉ huy Tiếp cận phía Tây và được đổi tên thành Đội hộ tống 9.[2] Đến tháng 3 năm 1942, năm chiếc lớp Havant còn lại được đặt làm tàu chỉ huy các đội thuộc Lực lượng Hộ tống giữa đại dương suốt mùa Đông 1942-1943.[3][4][5]

Những chiếc trong lớp

Hải quân Hoàng gia Anh

Tên Đặt lườn Hạ thủy Hoàn tất Số phận
Lớp G
Gallant 15 tháng 9 năm 1934 26 tháng 9 năm 1935 25 tháng 2 năm 1936 Tổn thất do trúng mìn gần Malta, 20 tháng 1 năm 1941
Garland 22 tháng 8 năm 1934 24 tháng 10 năm 1935 3 tháng 3 năm 1936 Chuyển cho Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Garland năm 1940, chuyển cho Hải quân Hoàng gia Hà Lan sau chiến tranh và bị tháo dỡ năm 1964
Gipsy 4 tháng 9 năm 1934 7 tháng 11 năm 1935 22 tháng 2 năm 1936 Đắm do trúng mìn gần Harwich, 21 tháng 11 năm 1939
Glowworm 15 tháng 8 năm 1934 22 tháng 7 năm 1935 22 tháng 1 năm 1936 Đắm do đụng độ với tàu tuần dương Đức Admiral Hipper, 8 tháng 4 năm 1940
Grafton 30 tháng 8 năm 1934 18 tháng 9 năm 1935 20 tháng 3 năm 1936 Bị tàu ngầm Đức U-62 đánh chìm, 29 tháng 5 năm 1940
Grenade 3 tháng 10 năm 1934 12 tháng 11 năm 1935 28 tháng 3 năm 1936 Bị không kích đánh chìm trong trận Dunkirk, 29 tháng 5 năm 1940
Grenville (soái hạm khu trục) 29 tháng 9 năm 1934 15 tháng 8 năm 1935 1 tháng 7 năm 1936 Đắm do trúng mìn, 19 tháng 1 năm 1940.
Greyhound 20 tháng 9 năm 1934 15 tháng 8 năm 1935 1 tháng 2 năm 1936 Bị máy bay ném bom bổ nhào Đức đánh chìm trong trận Crete, 22 tháng 5 năm 1941
Griffin 20 tháng 9 năm 1934 15 tháng 8 năm 1935 6 tháng 3 năm 1936 Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada năm 1943 như là chiếc HMCS Ottawa, tháo dỡ năm 1946
Lớp H
Hardy (soái hạm khu trục) 30 tháng 5 năm 1935 7 tháng 4 năm 1936 11 tháng 12 năm 1936 Bị đánh đắm do hải pháo của tàu khu trục Đức Georg Thiele trong trận Narvik thứ nhất, 10 tháng 4 năm 1940
Hasty 15 tháng 4 năm 1935 5 tháng 5 năm 1936 11 tháng 11 năm 1936 Trúng ngư lôi của xuồng phóng lôi Đức S-55, 14 tháng 6 năm 1942; bị Hotspur đánh đắm gần Derna, 15 tháng 6 năm 1942
Havock 15 tháng 5 năm 1935 7 tháng 7 năm 1936 16 tháng 1 năm 1937 Mắc cạn gần Kelibia, Tunisia và bị đánh đắm, 6 tháng 4 năm 1942
Hereward 28 tháng 2 năm 1935 10 tháng 3 năm 1936 9 tháng 12 năm 1936 Bị máy bay ném bom bổ nhào Đức đánh chìm gần Plaka, Crete, 29 tháng 5 năm 1941
Hero 28 tháng 2 năm 1935 10 tháng 3 năm 1936 21 tháng 10 năm 1936 Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada năm 1943 như là chiếc HMCS Chaudiere, tháo dỡ năm 1945
Hostile 27 tháng 2 năm 1935 24 tháng 1 năm 1936 10 tháng 9 năm 1936 Hư hại do trúng mìn và bị Hero đánh đắm, 23 tháng 8 năm 1940
Hotspur 27 tháng 2 năm 1935 23 tháng 3 năm 1936 29 tháng 12 năm 1936 Bán cho Hải quân Cộng hòa Dominica, 1949
Hunter 27 tháng 3 năm 1935 25 tháng 2 năm 1936 30 tháng 9 năm 1936 Bị tàu khu trục Đức đánh đắm trong trận Narvik, 10 tháng 4 năm 1940
Hyperion 27 tháng 3 năm 1935 8 tháng 4 năm 1936 3 tháng 12 năm 1936 Đắm do trúng mìn gần Pantelleria, 22 tháng 12 năm 1940
Lớp Havant
Harvester (Handy, Jurua) 3 tháng 6 năm 1938 29 tháng 9 năm 1939 23 tháng 5 năm 1940 Bị tàu ngầm Đức U-432 đánh chìm, 11 tháng 3 năm 1943.
Havant (Javary) 30 tháng 3 năm 1938 17 tháng 7 năm 1939 19 tháng 12 năm 1939 Bị hư hại do không kích trong trận Dunkirk và bị Saltash đánh đắm, 1 tháng 6 năm 1940
Havelock (Jutahy) 30 tháng 3 năm 1938 16 tháng 10 năm 1939 10 tháng 2 năm 1940 Bị tháo dỡ 1946
Hesperus (Hearty, Juruena) 6 tháng 7 năm 1938 1 tháng 8 năm 1939 22 tháng 1 năm 1940 Bị tháo dỡ 1946
Highlander (Juguaribe) 28 tháng 9 năm 1938 19 tháng 10 năm 1939. 18 tháng 3 năm 1940 Bị tháo dỡ 1947
Hurricane (Japarua) 30 tháng 6 năm 1938 29 tháng 9 năm 1939 21 tháng 6 năm 1940 Bị tàu ngầm Đức U-415 đánh chìm, 24 tháng 12 năm 1943

Hải quân Argentine

Bảy chiếc tàu khu trục có cùng đặc tính kỹ thuật với lớp G và H đã được chế tạo cho Hải quân Argentine như là lớp Buenos Aires; chúng được chế tạo bởi các hãng Vickers Armstrongs (Barrow) ở Cammell Laird và John Brown & CompanyClydebank, và được bàn giao vào năm 1938.

Hải quân Brasil

Brasil đặt mua của Anh sáu chiếc lớp Jarua vào năm 1938. Những chiếc này bị Anh mua lại khi chiến tranh nổ ra vào năm 1939 và đổi tên thành lớp Havant như được mô tả bên trên. Để thay thế, Brasil quyết định tự sản xuất tàu khu trục, lớp Acre, tại xưởng tàu Ilha das Cobras, Rio de Janeiro. Thiết kế được dựa trên bản vẽ lớp H do Anh cung cấp, nhưng với vũ khí và động cơ do Hoa Kỳ sản xuất. Cho dù được đặt lườn từ năm 1940, sáu chiếc thuộc lớp này chỉ hoàn tất vào năm 19491951.[6]

Hải quân Hoàng gia Hy Lạp

Hai chiếc thuộc một phiên bản cải biến của lớp G đã được hãng Yarrow chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp. Chúng được trang bị hải pháo 12,7 cm SK C/34pháo phòng không 37 mm do Đức chế tạo. Việc trang bị vũ khí được thực hiện tại Hy Lạp, vì phía Đức từ chối vận chuyển kiểu vũ khí này sang Anh.

  • Tàu khu trục Vasilefs Georgios, được đặt tên theo Vua George I, đã phục vụ cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp trong cuộc Chiến tranh Hy Lạp-Ý. Bị máy bay Đức gây hư hại, nó xoay xở đi đến được Xưởng hải quân Salamis và được đưa vào ụ tàu để sửa chữa, nhưng tiếp tục bị hư hại thêm do các cuộc không kích của Đức, nên cuối cùng bị đánh đắm để tránh bị chiếm giữ. Người Đức đã trục vớt nó, sửa chữa, và cho hoạt động cùng Hải quân Đức Quốc xã như là chiếc Hermes (ZG3) vào ngày 21 tháng 3 năm 1942. Hermes bị hư hại nặng ngoài khơi mũi Bon vào ngày 30 tháng 4 năm 1943, và bị đánh đắm vào ngày 7 tháng 5 năm 1943.
  • Tàu khu trục Vasilissa Olga, được đặt tên theo Hoàng hậu Olga, cũng từng phục vụ trong cuộc Chiến tranh Hy Lạp-Ý. Nó cùng các tàu chiến khác đào thoát được đến Alexandria vào tháng 5 năm 1941 và gia nhập lực lượng Đồng Minh. Nó bị mất trong chiến tranh do không kích của máy bay Đức đang khi thả neo trong vịnh Lakki, Leros vào ngày 26 tháng 9 năm 1943.

Hai chiếc khác, Vasilefs KonstantinosVasilissa Sofia, được đặt tên theo Vua Konstantinos I và Hoàng hậu Sofia tương ứng, được dự định chế tạo ngay tại Hy Lạp, nhưng công việc bị ngừng lại do Thế Chiến II nổ ra.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ HMS Hesperus, Peter Dickens, 1972, Profile publications, p.180
  2. ^ HMS Hesperus, Peter Dickens, 1972, Profile publications, p.181
  3. ^ HMS Hesperus, Peter Dickens, 1972, Profile publications, p.187
  4. ^ Chronology of the War at Sea 1939-1945, J. Rohwer and G. Hummelchen, 1992, Naval Institute Press ISBN 1-55750-105-X
  5. ^ North Atlantic Run, Marc Milner, 1985, Naval Institute Press ISBN 0-87021-450-0
  6. ^ Friedman 2009, tr. 227

Thư mục

  • Douglas, W. A. B.; Sarty, Roger (2002). No Higher Purpose. The Official Operational History of the Royal Canadian Navy in the Second World War, 1939–1943. 2, pt. 1. Michael Whitby, Robert H. Caldwell, William Johnston, William G. P. Rawling. St. Catharines, Ontario: Vanwell. ISBN 1-55125-061-6.
  • English, John (1993). Amazon to Ivanhoe: British Standard Destroyers of the 1930s. Kendal, England: World Ship Society. ISBN 0-905617-64-9.
  • Friedman, Norman (2009). British Destroyers From Earliest Days to the Second World War. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-1-59114-081-8.
  • Lenton, H. T. (1998). British & Empire Warships of the Second World War. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-048-7.
  • Rohwer, Jürgen (2005). Chronology of the War at Sea 1939-1945: The Naval History of World War Two . Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-59114-119-2.
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài

Read other articles:

14th Rajasthan Assembly14th Legislative Assembly of RajasthanTypeTypeUnicameral Term limits5 yearsHistoryPreceded by13th Rajasthan AssemblySucceeded by15th Rajasthan AssemblyLeadershipSpeakerKailash Chandra Meghwal, BJP since 22 January 2014 Deputy SpeakerRao Rajendra Singh, BJP since 18 September 2015 Leader of the House (Chief Minister)Vasundhara Raje Scindia, BJP since 13 December 2013 Leader of the OppositionRameshwar Lal Dudi, INC since 23 January 2014 Structure...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. artikel ini perlu dirapikan agar memenuhi standar Wikipedia. Tidak ada alasan yang diberikan. Silakan kembangkan artikel ini semampu Anda. Merapikan artikel dapat dilakukan dengan wikifikasi atau membagi artikel ke paragraf-paragraf. Jika sudah dirapi...

 

Real Ordem de São Miguel da Ala Ordem de São Miguel da Ala Descrição País Portugal Outorgante Duque de Bragança Criação Santarém, 8 de Maio de 1147 Tipo Ordem Dinástica Motto Quis ut Deus Estado vigente Organização Grão-Mestre Duarte Pio de Bragança Capelão D. Manuel António Mendes dos Santos, Bispo de São Tomé e Príncipe Hierarquia Inferior a Ordem da Rainha Santa Isabel Superior a nenhuma Fita A Real Ordem de São Miguel da Ala é uma ordem dinástica portuguesa criada em...

يو-1224 الجنسية  ألمانيا النازية الشركة الصانعة دويتشه ويرفت  المالك  كريغسمارينه المشغل كريغسمارينه (20 أكتوبر 1943–15 فبراير 1944)[1]البحرية الإمبراطورية اليابانية (15 فبراير 1944–13 مايو 1944)  المشغلون الحاليون وسيط property غير متوفر. المشغلون السابقون وسيط property غير متو...

 

السرداب الإمبراطوريمعلومات عامةجزء من Capuchin Monastery, Vienna (en) البداية 1633 البلد النمسا[1] تقع في التقسيم الإداري فيينا[2]Innere Stadt (en) الإحداثيات 48°12′20″N 16°22′11″E / 48.205555555556°N 16.369722222222°E / 48.205555555556; 16.369722222222 موقع الويب kapuzinergruft.com تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيان...

 

British judge The Right HonourableThe Lord Russell of KillowenPCRussell in 1928 by LafayetteLord of Appeal in OrdinaryIn office18 November 1929 – 6 January 1946Preceded byThe Lord CarsonSucceeded byThe Lord UthwattLord Justice of AppealIn office1928–1929Preceded bySir Charles SargantSucceeded bySir Mark RomerJustice of the High CourtIn office1919–1928Preceded bySir Robert YoungerSucceeded bySir Frederic Maugham Personal detailsBornFrancis Xavier Joseph Russell Francis Xavier Jo...

Noa YedlinBorn (1975-12-23) December 23, 1975 (age 47)Tel Aviv, Israel Noa Yedlin (Hebrew: נעה ידלין, born 23 December 1975) is an Israeli writer, columnist and screenwriter. Her books have been translated to several languages and won awards such as the Sapir Prize (2013)[1] and the Prime Minister's Prize for Hebrew Literary Works (2021).[2] Yedlin has published numerous opinion pieces and articles,[3] has been a presenter on television and radio, and she ...

 

Use of a term for a part of something to refer to the whole or vice versa This article is about the linguistic term. For other uses, see Synecdoche (disambiguation). An example of a synecdoche: the term boot can be used to mean soldier. Synecdoche (/sɪˈnɛkdəki/ sih-NEK-də-kee)[1] is a type of metonymy; it is a figure of speech in which a term for a part of something is used to refer to the whole (pars pro toto), or vice versa (totum pro parte).[2][3][4] ...

 

Carte des principales plaques tectoniques terrestres. La tectonique des plaques (du latin tardif tectonicus, dérivé du grec τεκτονικός / tektonikós, « de construction ») est un modèle scientifique expliquant la dynamique globale de la lithosphère terrestre. Ce modèle théorique a été constitué à partir du concept de dérive des continents, qui fut développé par Alfred Wegener au début du XXe siècle. La théorie de la tectonique des plaques fut acc...

Television series White LinesGenre Mystery Thriller Drama Created byÁlex PinaWritten by Álex Pina Esther Martínez Lobato Javier Gómez Santander David Barrocal Alberto Úcar Nacho Sánchez Quevedo Ed Wethered Directed by Nick Hamm Luis Prieto Ashley Way Starring Laura Haddock Nuno Lopes Marta Milans Daniel Mays Laurence Fox Angela Griffin Juan Diego Botto Pedro Casablanc Belén López Francis Magee Tom Rhys Harries ComposerJunkie XLCountry of origin Spain United Kingdom Original languages ...

 

Governorate of Yemen Governorate in Aden Region, YemenAden محافظة عدنGovernorateCountry YemenRegionAden RegionSeatAdenControl Government of Yemen  Southern Movement (disputed)Government • GovernorAhmed LamlasArea • Total1,114 km2 (430 sq mi)Population (2011)[1] • Total1,917,000 • Density1,700/km2 (4,500/sq mi) Aden (Arabic: عَدَنْ ʻAdan) is a governorate of Yemen, including the city...

 

Men's professional wrestling championship WWE SmackDown Tag Team ChampionshipThe WWE SmackDown Tag Team Championship beltDetailsPromotionWWEBrandSmackDownDate establishedAugust 23, 2016Current champion(s)The Judgment Day(Finn Bálor and Damian Priest)Date wonOctober 16, 2023Other name(s) WWE SmackDown Tag Team Championship(2016–present) Undisputed WWE Tag Team Championship(2022–present)[a] StatisticsFirst champion(s)Heath Slater and RhynoMost reignsAs Tag Team (7 reigns): The New ...

Security padding phrase used during the Battle of Leyte Gulf This article is about the security padding phrase from the Battle of Leyte Gulf. For the natural and constructed phenomena and structures of the world, see Wonders of the World. Nimitz (left) and Halsey in 1943 The world wonders is a phrase which rose to notoriety following[a] its use during World War II when it appeared as part of a decoded message sent by Fleet Admiral Chester Nimitz, Commander in Chief, U.S. Pacific Fleet...

 

Home Game First edition cover designAuthorPaul QuarringtonCountryCanadaLanguageEnglishGenreNovelPublisherDoubleday CanadaPublication date1983Media typePrint (Hardback)Pages309 ppPreceded byThe Service Followed byThe Life of Hope  Home Game is a novel by Paul Quarrington, published in 1983 by Doubleday Canada.[1] The novel's central character is Nathaniel Isbister, a former professional baseball player turned drifter.[2] Coming across a town dominated p...

 

踊る大捜査線 > 踊る大捜査線 THE FINAL 新たなる希望 この記事には暴力的または猟奇的な記述・表現が含まれています。免責事項もお読みください。 踊る大捜査線 THE FINAL新たなる希望監督 本広克行脚本 君塚良一製作 亀山千広永田芳男出演者 織田裕二深津絵里ユースケ・サンタマリア内田有紀伊藤淳史北村総一朗斉藤暁小野武彦甲本雅裕遠山俊也佐戸井けん太小林...

This article is about the history of the neighbourhood as market towns. For the neighbourhood and the district in general, see Tai Po and Tai Po District. For the electoral constituencies, see Tai Po Hui (constituency) and Old Market & Serenity (constituency). Tai Wo Shi redirects here. For modern day Tai Wo and Tai Wo Market, see Tai Wo. Tai Po Market or Tai Po Hui (Chinese: 大埔墟) is the name of an area within the modern-day Tai Po New Town in the Tai Po District, in the New Ter...

 

American political scandal Further information: Scandals of the Ulysses S. Grant administration Political cartoon by Thomas Nast, March 1876 The Whiskey Ring took place from 1871 to 1876 centering in St. Louis during the presidency of Ulysses S. Grant. The ring was an American scandal, broken in May 1875, involving the diversion of tax revenues in a conspiracy among government agents, politicians, whiskey distillers, and distributors. Whiskey distillers bribed officials from the U. S. Departm...

 

1878 painting by Maurycy Gottlieb Jews Praying in the Synagogue on Yom KippurArtistMaurycy GottliebYear1878MediumOil on canvasLocationTel Aviv Museum of Art, Tel Aviv Jews Praying in the Synagogue on Yom Kippur was painted by Polish-Jewish artist Maurycy Gottlieb in 1878. It depicts Jews in the midst of the Yom Kippur service, on one of the holiest days of the Jewish calendar. Yom Kippur is the Jewish holiday of repentance, a time for Jews to repent for their sins and reflect on their behavio...

English spelling reform proposal This article contains phonetic transcriptions in the International Phonetic Alphabet (IPA). For an introductory guide on IPA symbols, see Help:IPA. For the distinction between [ ], / / and ⟨ ⟩, see IPA § Brackets and transcription delimiters. SoundSpel is a regular and mostly phonemic English-language spelling reform proposal. It uses a 26-letter alphabet that is fully compatible with QWERTY keyboards. Though SoundSpe...

 

2008 video game 2008 video gameTony Hawk's MotionDeveloper(s)Creat StudiosPublisher(s)ActivisionSeriesTony Hawk'sPlatform(s)Nintendo DSReleaseNA: November 18, 2008EU: November 21, 2008Genre(s)SportsMode(s)Single-player Tony Hawk's Motion is a skateboarding video game in the Tony Hawk's series. The game, developed by Creat Studios and published by Activision, was released exclusively for the Nintendo DS on November 18, 2008.[1] Gameplay The game uses a motion-sensing peripheral called ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!