HMS Adventure (M23)

Tàu rải mìn Adventure vào tháng 2 năm 1943
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Adventure
Đặt hàng 18 tháng 7 năm 1921
Xưởng đóng tàu
Đặt lườn 29 tháng 11 năm 1922
Hạ thủy 18 tháng 6 năm 1924
Nhập biên chế 2 tháng 10 năm 1926
Xuất biên chế 1945
Xếp lớp lại Tàu sửa chữa, 1944
Số phận Bán để tháo dỡ, 1947
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu rải mìn
Trọng tải choán nước
  • 6.740 tấn Anh (6.850 t) (tiêu chuẩn);
  • 8.370 tấn Anh (8.500 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 500 ft (152,4 m) (mực nước);
  • 539 ft (164,3 m) (chung)
Sườn ngang 59 ft (18,0 m) (chung)
Mớn nước
  • 14 ft 6 in (4,42 m) (tiêu chuẩn);
  • 17 ft 3 in (5,26 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước Parsons hộp số đơn;
  • 6 × nồi hơi ống nước Yarrow;
  • 4 × động cơ diesel Vickers 8 xy lanh
  • với 2 × máy phát, 2 × động cơ điện;
  • 2 × trục;
  • công suất: 40.000 shp (30.000 kW) (turbine hơi nước),
  • 9.200 hp (6.900 kW) (động cơ diesel),
  • 6.600 kW (máy phát),
  • 8.000 hp (6.000 kW) (động cơ điện)
Tốc độ
  • 27,75 hải lý trên giờ (51,39 km/h; 31,93 mph) (turbine hơi nước);
  • 17 hải lý trên giờ (31 km/h; 20 mph) (động cơ diesel)
Tầm xa
  • 4.500 nmi (8.300 km; 5.200 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph);
  • 1.820 nmi (3.370 km; 2.090 mi) ở tốc độ 25 hải lý trên giờ (46 km/h; 29 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 395 (560 thời chiến)
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • (từ năm 1941): radar Kiểu 272 chỉ định mục tiêu,
  • Kiểu 285 điều khiển hỏa lực,
  • Kiểu 291 cảnh báo không trung
Vũ khí

HMS Adventure (M23) là một tàu tuần dương rải mìn của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được chế tạo trong những năm 1920 và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Vị chỉ huy của nó trong những năm 1928-1929 sau này là Đô đốc John H. D. Cunningham, Thứ trưởng Hải quân Anh.

Thiết kế và chế tạo

Được đặt lườn tại Devonport vào tháng 11 năm 1922 và hạ thủy vào tháng 6 năm 1924, Adventure là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Anh được chế tạo để phục vụ như tàu rải mìn, và cũng là chiếc đầu tiên trang bị động cơ diesel để đi đường trường. Nó được thành phố Plymouth đỡ đầu.

Adventure được chế tạo để thay thế cho Princess Margaret, một chiếc được cải biến thành tàu rải mìn kỳ cựu thời Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và được thiết kế để có khả năng mang số lượng thủy lôi lớn và tầm hoạt động xa. Số mìn mang theo được chứa hoàn toàn kín bên trong, đòi hỏi một lườn tàu dài và cao, với bốn đường ray thả mìn dọc theo chiều dài lườn tàu để trượt xuống phía đuôi. Nó có một đuôi tàu phẳng để giúp có sự di chuyển hiệu quả, nhưng nước cuốn trở lại khiến thủy lôi có xu hướng bị hút ngược trở lại lườn tàu sau khi thả, một tình huống rõ ràng nguy hiểm đối với một tàu rải mìn. Kết quả là nó phải được tái cấu trúc với một đuôi tàu tròn theo kiểu truyền thống, và chiều dài con tàu tăng thêm 19 ft (5,8 m).

Hệ thống động lực của nó tương tự với một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp C, nhưng để tăng hiệu quả đi đường trường, một động cơ diesel-điện mới được thử nghiệm; chân vịt được chọn dẫn động bằng kiểu động cơ thông qua một hộp số. Động cơ diesel-điện được tháo dỡ vào năm 1941 cùng với ống thoát nhỏ ghép vào ống khói thứ hai. Trọng lượng nặng bên trên của Adventure do số thủy lôi được chứa cao trên sàn tàu khiến nó không thể mang dàn vũ khí tiêu biểu của tàu tuần dương. Thay vào đó, bốn khẩu pháo QF 4,7 in (120 mm) Mark VIII trên các bệ góc cao được đặt ở các vị trí 'A', 'Q', 'X' và 'Y' sau khi nhận thức ra một cách sắp xếp hữu ích hơn. Vũ khí phòng không được hoàn thiện với một bệ pháo QF 2-pounder Mk.VIII "pom-pom" tám nòng (trang bị vào cuối 1930) và một cặp súng máy Vickers 0,5 in (13 mm) bốn nòng.

Lịch sử hoạt động

Khi được đưa vào hoạt động, Adventure gia nhập Hạm đội Đại Tây Dương. Trong những năm 1931-1932, nó trải qua một đợt tái trang bị, thay thế phần đuôi tàu dạng vuông thành dạng tròn.

Ngay những tháng đầu tiên của Chiến tranh Thế giới thứ hai, đang khi di chuyển cùng với BlancheBasilisk,Adventure bị hư hại nặng do một vụ nổ, rất có thể do một quả mìn từ tính của Đức tại Thames Estuary vào 05 giờ 26 phút sáng ngày 13 tháng 11 năm 1939. Hai mươi ba người đã thiệt mạng trong vụ này; Blanche cũng bị trúng mìn lúc 08 giờ 20 phút và chìm lúc 09 giờ 50 phút, một người đã thiệt mạng trên chiếc Blanche. Adventure được sửa chữa tại Sheerness. Vào năm 1940, nó rải mìn tại khu vực quần đảo Orkneyeo biển St. George; và vào năm 1941 lại bị hư hại do một quả mìn ngoài khơi Liverpool.

Cũng trong năm 1941, Adventure được bổ sung radar Anh Kiểu 291 trên cột ăn-ten chính để cảnh báo trên không, radar Kiểu 285 trên bệ kiểm soát hỏa lực góc cao (HACS) trên nóc cột ăn-ten trước, cùng một radar Kiểu 272 bước sóng cen-ti mét chỉ định mục tiêu trên cột ăn-ten trước dưới bệ kiểm soát hỏa lực. Đến năm 1944, nó được tăng cường chín khẩu phòng không Oerlikon 20 mm, bao gồm hai khẩu thay cho số súng máy Vickers vô dụng. Nó được sử dụng như một tàu sửa chữa và nghỉ ngơi cho các xuồng đổ bộ trong cuộc đổ bộ Normandy.

Đến năm 1945, Adventure được đưa về lực lượng dự bị; và đến năm 1947 nó bị bán cho hãng T. W. Ward Ltd. và bị tháo dỡ tại Briton Ferry.

Tham khảo

  • Cocker, M. P. (1993). Mine Warfare Vessels of the Royal Navy: 1908 to Date. Shrewsbury, England: Airlife Publishing. ISBN 1-85310-328-4.
  • Gardiner, Robert; Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-0-87021-913-9. OCLC 18121784.
  • HMS Adventure - Ship's Log - November 1939, The National Archives, Kew, UK, ADM/53/107337
  • Lenton, H. T. (1998). British & Commonwealth Warships of the Second World War. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-048-7.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Candi MerakRekonstruksi atap Candi Merak pada zaman Hindia Belanda.Location within JawaInformasi umumGaya arsitekturCandi Jawa TengahanKotaKabupaten Klaten, Jawa TengahNegaraIndonesiaRampungabad ke-9-10 Arca Durga Mahishasuramardini di relung utara Candi Merak Candi utama Candi Merak dengan pintu candi menghadap ke arah timur. Arca Ganesha di relung barat Candi Merak. Candi Merak (Hanacaraka: ꦕꦤ꧀ꦝꦶ​ꦩꦼꦫꦏ꧀, Candhi Merak) adalah peninggalan purbakala berupa kompleks percand...

 

Galáxia espiral NGC 3227 Dados do catálogo: Classificação do objeto:Sb Brilho superficial13,3 Massa (Sol=1)---- Outras denominações:UGC 5620, MCG+03-27-016, Arp 94, VV 209, H II-29, PGC 30445, etc NGC 3227 é uma galáxia espiral localizada a cerca de cinquenta milhões de anos-luz (aproximadamente 15,32 megaparsecs) de distância na direção da constelação de Leão.[1] Possui uma magnitude aparente de 10,4, uma declinação de +19º 51' 55 e uma ascensão reta de 10 horas, 23 minuto...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Handwoordeboek van die Afrikaanse Taal – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2021) (Learn ho...

Ivan Kardinal Dias, im Dezember 2005 Kardinalswappen Ivan Cornelius Kardinal Dias (* 14. April 1936 in Bombay, Indien; † 19. Juni 2017 in Rom[1]) war ein indischer Geistlicher und Kurienkardinal der römisch-katholischen Kirche. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Mitgliedschaften in der römischen Kurie 3 Weblinks 4 Einzelnachweise Leben Ivan Dias studierte in Bombay und Rom die Fächer Katholische Theologie und Philosophie, promovierte an der Lateranuniversität in Kanonischem Recht und ...

 

Kabupaten Pesisir SelatanKabupatenTranskripsi bahasa daerah • Jawi Minangڤاسيسيا سلاتان • Alfabet MinangPasisia SalatanKawasan Wisata Mandeh Pesisir Selatan LambangJulukan: Negeri Sejuta PesonaMotto: Bersatu membangun Pesisir Selatan Maju [1]PetaKabupaten Pesisir SelatanPetaTampilkan peta SumatraKabupaten Pesisir SelatanKabupaten Pesisir Selatan (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 1°21′00″S 100°34′01″E / &...

 

En este artículo sobre geografía se detectaron varios problemas. Por favor, edítalo y/o discute los problemas en la discusión para mejorarlo: Necesita ser wikificado conforme a las convenciones de estilo de Wikipedia. Carece de fuentes o referencias que aparezcan en una fuente acreditada. Este aviso fue puesto el 6 de diciembre de 2014. Valle de SantiagoKamembarhu / Camembaro Municipio Escudo Otros nombres: Antigua Camembaro, Ciudad de Las Siete Luminarias, Valle de Santiago Valle de...

Historic church in Arkansas, United States United States historic placePhiladelphia Methodist ChurchU.S. National Register of Historic Places Location in ArkansasShow map of ArkansasLocation in United StatesShow map of the United StatesNearest cityMelbourne, ArkansasCoordinates36°6′39″N 91°52′0″W / 36.11083°N 91.86667°W / 36.11083; -91.86667Arealess than one acreBuilt1858ArchitectWicks, Samuel L.NRHP reference No.76000420[1]Added to NRHPSe...

 

Ethnic group in West Africa Hausaمُوْتَانَنْ هَوْسَHausawaHausa emblem[1][2] is an older and traditionally established emblem of Hausa identity – the 'Dagin Arewa' or 'Northern knot' – in a star shape, used in historic and traditional architecture, design and hand-embroidery.[3][4]Total population86 million[citation needed]Regions with significant populations Nigeria69,200,000[5] Niger13,400,000[6] Ivo...

 

Cooperation between Christian denominations Not to be confused with Interfaith dialogue. Ecumenism symbol from a plaque in St. Anne's Church, Augsburg, Germany. It shows Christianity as a boat at sea with the cross serving as the mast.[1] Part of a series onChristianity JesusChrist Nativity Baptism Ministry Crucifixion Resurrection Ascension BibleFoundations Old Testament New Testament Gospel Canon Church Creed New Covenant Theology God Trinity Father Son Holy Spirit Apologetics Bapti...

Season of television series The Real Housewives of PotomacSeason 8Promotional poster via PeacockStarring Gizelle Bryant Ashley Darby Robyn Dixon Karen Huger Candiace Dillard Bassett Wendy Osefo Mia Thornton Nneka Ihim Country of originUnited StatesNo. of episodes5ReleaseOriginal networkBravoOriginal releaseNovember 5, 2023 (2023-11-05) –present (present)Season chronology← PreviousSeason 7List of episodes The eighth season of The Real Housewives of Potomac, an American ...

 

Geological formation in Argentina Chichinales FormationStratigraphic range: Chattian-Burdigalian(Deseadan-Colhuehuapian)~23–17.5 Ma PreꞒ Ꞓ O S D C P T J K Pg N UnderliesEl Palo FormationOverliesRoca FormationThickness90 m (300 ft)LithologyPrimarySandstone, mudstoneOtherLimestoneLocationCoordinates39°06′S 67°48′W / 39.1°S 67.8°W / -39.1; -67.8Approximate paleocoordinates39°48′S 62°12′W / 39.8°S 62.2°W / -39.8;...

 

You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Japanese. (June 2021) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Japanese article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikip...

Escucha este artículo(info) Esta narración de audio fue creada a partir de una versión específica de este artículo (concretamente del 7 de abril de 2023) y no refleja las posibles ediciones subsiguientes.Más artículos grabados¿Problemas al reproducir este archivo? «No puedes parar el tiempo… pero puedes atrasarlo una hora a las 2 a. m. del 28 de octubre cuando acaba el horario de verano y empieza el tiempo estándar». Anuncio de Estados Unidos de 2001 para recordar el cambio de ho...

 

2003 single by Ai OtsukaMomo no HanabiraSingle by Ai Otsukafrom the album Love Punch ReleasedSeptember 10, 2003 CDOctober 1, 2003 CD+DVDRecorded2003GenrePopLength18:54 CDLabelAvex TraxAVCD-30525 (Japan, CD)AVCD-30528 (Japan, CD+DVD)Songwriter(s)Ai OtsukaAi Otsuka singles chronology Momo no Hanabira (2003) Sakuranbo (2003) Alternative coverThe CD and DVD Cover Momo no Hanabira (桃ノ花ビラ, Peach Flower Petals) is the debut single of Japanese singer Ai Otsuka, released on September 10, 200...

 

2005 single by Franz Ferdinand Walk AwaySingle by Franz Ferdinandfrom the album You Could Have It So Much Better B-sideSexy BoyReleased5 December 2005 (2005-12-05)[1]GenreIndie rock[2]Length3:36LabelDominoSongwriter(s) Robert Hardy Alex Kapranos Nick McCarthy Paul Thomson Producer(s)Rich CosteyFranz Ferdinand singles chronology Do You Want To (2005) Walk Away (2005) The Fallen (2006) Music videoWalk Away on YouTube Walk Away is a song by Scottish rock band Franz...

Canadian racing cyclist Sebastian SalasSalas at the 2012 Tour of CaliforniaPersonal informationFull nameSebastian SalasNicknameSebBorn (1987-10-02) October 2, 1987 (age 36)Vancouver, British Columbia, CanadaHeight1.72 m (5 ft 8 in)Weight63 kg (139 lb)Team informationCurrent teamRetiredDisciplineRoadRoleRiderRider typeClimberProfessional teams2011Team Exergy2012–2013Optum–Kelly Benefit Strategies Sebastian Salas (born October 2, 1987) is a Canad...

 

National sports federation Croatian Swimming FederationLENAssociation crestFounded5 October 1909[1]FINA affiliation7 February 1992[1]LEN affiliation7 February 1992[1]Websitewww.hrvatski-plivacki-savez.hrPresidentVladislav Veselica Croatian Swimming Federation (Croatian: Hrvatski plivački savez) is the national sports federation tasked with the development, promotion and international representation of swimming in Croatia.[2] It is a member of the Croatian Olym...

 

2007 single by InterpolThe Heinrich ManeuverSingle by Interpolfrom the album Our Love to Admire B-sideConcert IntroductionWrecking BallMammoth (instrumental)ReleasedMay 7, 2007Recorded2006–07StudioElectric Lady, New York CityGenrePost-punk revivalindie rockLength3:35 (album version)3:28 (single version)LabelCapitolParlophoneSongwriter(s)Paul BanksDaniel KesslerCarlos DenglerSam FogarinoProducer(s)Rich CosteyInterpol singles chronology C'mere (2005) The Heinrich Maneuver (2007) Mammoth (2007...

Alexis Grace Alexis Grace (lahir 9 Juni 1987) adalah seorang penyanyi muda Amerika.[1] Namanya mulai dikenal setelah ia berhasil menjadi salah satu finalis dalam American idol musim kedelapan.[1][2] Sebelum mengikuti American idol pada musim kedelapan, ia sempat mengikuti audisi pada musim kelima dan ketujuh, tetapi tidak berhasil lolos.[1][2] Ia adalah seorang single parent dari seorang putri bernama Elizabeth Ryan.[1][2] Selain bernyay...

 

إبراهيم الفيومي معلومات شخصية الاسم الكامل إبراهيم بن موسى الفيومي المالكي الميلاد 1062 هـ/1652مالفيوم، إيالة مصر الوفاة 1137 هـ/1724م، 72 عاماًالقاهرة، إيالة مصر المذهب الفقهي مالكي العقيدة أهل السنة مناصب شيخ الأزهر (6 )   في المنصب1721  – 1725  محمد شنن  عبد الله الشبراو...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!