Giải vô địch bóng đá ASEAN
![]() Lượt đi trận chung kết giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2016 giữa Indonesia và Thái Lan | Các giải đấu |
---|
|
Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.
Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần, diễn ra vào các năm chẵn, ngoại trừ các lần vào năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A' bởi FIFA vào năm 2016 với điểm xếp hạng FIFA được trao kể từ năm 1996.[1]
Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger với 10 đội tuyển và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Cup hay AFF Championship. Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Kể từ năm 2022, Mitsubishi Electric đã thay thế, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[2] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[3]
Tính đến nay, qua 14 lần tổ chức giải, đã có 4 đội tuyển vô địch, bao gồm Thái Lan (7 lần), Singapore (4 lần), Việt Nam (2 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 - chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[4][5]
Trong lần tổ chức gần đây nhất vào năm 2022, đội tuyển Thái Lan đã lên ngôi vô địch Đông Nam Á sau khi đánh bại Việt Nam với tổng tỷ số 3–2 trong 2 trận chung kết lượt đi và lượt về.
Lịch sử
Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của 10 đội tuyển. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của Đông Nam Á sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi 6 đội tuyển còn lại phải thi đấu vòng loại để cạnh tranh cho bốn vị trí còn lại. Myanmar, Singapore, Lào và Philippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.
Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[6]
Từ năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[7][8] và tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc FIFA Days).
Nhà tài trợ tên giải
Kết quả
Các đội tuyển tham dự
- Chú thích
- 1st — Vô địch
- 2nd — Á quân
- 3rd — Hạng ba
- 4th — Hạng tư
- BK — Bán kết
- VB — Vòng bảng
|
- q — Vượt qua vòng loại tham dự giải đấu hiện tại
- • — Không vượt qua vòng loại
- × — Không tham dự / Rút lui / Bị cấm
- XX — Quốc gia không tồn tại (Đông Timor: từng là một phần của Indonesia)
- — Chủ nhà
|
Vị trí chung cuộc
Đội tuyển
|
Vô địch
|
Á quân
|
Hạng ba
|
Hạng tư
|
Bán kết
|
Tổng số tốp 4
|
Thái Lan
|
7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
|
3 (2007, 2008, 2012)
|
–
|
1 (1998)
|
1 (2018)
|
12
|
Singapore
|
4 (1998, 2004, 2007, 2012)
|
–
|
–
|
–
|
2 (2008, 2020)
|
6
|
Việt Nam
|
2 (2008, 2018)
|
2 (1998, 2022)
|
2 (1996, 2002)
|
1 (2000)
|
5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020)
|
12
|
Malaysia
|
1 (2010)
|
3 (1996, 2014, 2018)
|
2 (2000, 2004)
|
1 (2002)
|
3 (2007, 2012, 2022)
|
10
|
Indonesia
|
–
|
6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
|
1 (1998)
|
1 (1996)
|
2 (2008, 2022)
|
10
|
Philippines
|
–
|
–
|
–
|
–
|
4 (2010, 2012, 2014, 2018)
|
4
|
Myanmar
|
–
|
–
|
–
|
1 (2004)
|
1 (2016)
|
2
|
Tổng số |
14 |
14 |
5 |
5 |
18 |
56
|
Thống kê
Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất lịch sử giải
- Tính đến giải năm 2022.
- In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.
Vua phá lưới
Cầu thủ xuất sắc nhất
Bàn thắng đẹp nhất giải
Các huấn luyện viên vô địch
Bảng xếp hạng tổng thể
- Tính đến mùa giải 2022
Thứ hạng
|
Đội tuyển
|
TD
|
Tr
|
T
|
H
|
B
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Thành tích tốt nhất
|
1 |
Thái Lan
|
14 |
85 |
53 |
20 |
12 |
187 |
96 |
+91 |
179
|
Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022)
|
2 |
Việt Nam
|
14 |
78 |
41 |
22 |
15 |
161 |
76 |
+85 |
145
|
Vô địch (2008, 2018)
|
3 |
Indonesia
|
14 |
76 |
38 |
17 |
21 |
189 |
129 |
+60 |
131
|
Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020)
|
4 |
Malaysia
|
14 |
75 |
34 |
15 |
26 |
131 |
88 |
+43 |
117
|
Vô địch (2010)
|
5 |
Singapore
|
14 |
66 |
33 |
16 |
17 |
118 |
68 |
+50 |
115
|
Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012)
|
6 |
Myanmar
|
14 |
50 |
15 |
8 |
27 |
62 |
110 |
–48 |
53
|
Bán kết (2004, 2016)
|
7 |
Philippines
|
13 |
48 |
11 |
4 |
33 |
55 |
60 |
–5 |
37
|
Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018)
|
8 |
Campuchia
|
9 |
34 |
6 |
0 |
28 |
39 |
110 |
–71 |
18
|
Vòng bảng (9 lần)
|
9 |
Lào
|
13 |
45 |
2 |
6 |
37 |
32 |
170 |
–138 |
12
|
Vòng bảng (13 lần)
|
10 |
Brunei
|
2 |
8 |
1 |
0 |
7 |
3 |
37 |
–34 |
3
|
Vòng bảng (2 lần)
|
11 |
Đông Timor
|
3 |
12 |
0 |
0 |
12 |
6 |
50 |
–44 |
0
|
Vòng bảng (3 lần)
|
Tham khảo
Xem thêm
Liên kết ngoài
|
---|
Giải đấu | Thể thức một chủ nhà | |
---|
Thể thức đồng chủ nhà | |
---|
Thể thức sân nhà–khách | |
---|
|
---|
Vòng loại | |
---|
Chung kết | |
---|
Đội hình | |
---|
Thống kê | |
---|
|
|
---|
Giải đấu quốc tế | |
---|
Giải đấu câu lạc bộ | |
---|
Giải đấu trẻ | |
---|
Hiệp hội thành viên | |
---|
|
|
|