Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023

  Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 19 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Autódromo Hermanos Rodríguez
Hình dạng trường đua Autódromo Hermanos Rodríguez
Ngày tháng 29 tháng 10 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023
Địa điểm Trường đua Anh em Rodríguez
Thành phố México, México
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua được xây dựng cố định
Chiều dài đường đua 4,304 km
Chiều dài chặng đua 71 vòng, 305,354 km
Thời tiết Nắng
Số lượng khán giả 400.639[2]
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:17,166 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes
Thời gian 1:21,334 phút ở vòng thứ 71
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Mercedes
Hạng ba Ferrari

Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023 (tên chính thức là Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 29 tháng 10 năm 2023 tại trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México, México và là chặng đua thứ 19 của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh

Tại chặng đua này, Nico Hülkenberg sẽ tham gia chặng đua Công thức 1 thứ 200 của anh.[3]

Bảng xếp hạng trước cuộc đua

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (240 điểm) và Lewis Hamilton (201 điểm) với 466 điểm.[4] Tại bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu Mercedes (344 điểm) và Ferrari (322 điểm) với 706 điểm.[4]

Lựa chọn bộ lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli sẽ cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[5]

Tường thuật

Buổi tập

(Theo chiều kim đồng hồ, từ phía góc trái) Théo Pourchaire, Oliver Bearman, Frederik Vesti, Isack HadjarJack Doohan tham gia buổi tập đầu tiên.

Trong buổi tập đầu tiên, năm đội sẽ thay thế một trong những tay đua chính của đội với một tay đua dự bị của đội: Théo Pourchaire thay cho Valtteri Bottas tại Alfa Romeo, Frederik Vesti thay cho George Russell tại Mercedes, Jack Doohan thay cho Pierre Gasly tại Alpine, Oliver Bearman thay cho Kevin Magnussen tại HaasIsack Hadjar thay cho Yuki Tsunoda tại AlphaTauri.[6][7] Ngoài ra, đây sẽ là lần đầu tiên Bearman, Vesti và Hadjar tham gia một buổi tập Công thức 1.[8][9][10] Sau khi buổi tập đầu tiên kết thúc, Max Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:19,718 phút trước Alexander AlbonSergio Pérez.[11]

Trong buổi tập thứ hai, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:18,686 phút trước Lando NorrisCharles Leclerc.[12]

Trong buổi tập thứ ba, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:17,887 phút trước Albon và Pérez.[13]

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, Esteban Ocon, Magnussen, Lance Stroll, Norris và Logan Sargeant đều bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Verstappen là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, Gasly, Nico Hülkenberg, Fernando Alonso, Albon và Tsunoda bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Leclerc giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:17,723 phút trước Carlos Sainz Jr. và Verstappen.[14] Đó là vị trí pole thứ 22 trong sự nghiệp của Leclerc.

Cuộc đua

Ngay sau khi cuộc đua bắt đầu, Pérez va chạm với Leclerc khiến Pérez phải bỏ cuộc và tấm cuối của mũi xe của Leclerc bị hư hại. Tại vòng đua thứ 31, Kevin Magnussen tông mạnh vào rào chắn đường đua khiến hệ thống lốp treo sau bên trái bị hỏng và cũng khiến chiếc xe của anh cháy âm ỉ. Vụ tai nạn này khiến cuộc đua bị gián đoạn. Tại vòng đua thứ 47, Alonso bỏ cuộc do chiếc xe của anh bị hỏng. Đồng đội Lance Stroll của anh tại Aston Martin sau đó cũng buộc phải bỏ cuộc sau một pha va chạm với Bottas. Sargeant gặp vấn đề với máy bơm nhiên liệu và anh buộc phải bỏ cuộc tại vòng đua cuối cùng.

Verstappen giành chiến thắng trước Hamilton và Leclerc sau khi cuộc đua kết thúc.[15] Đây là chiến thắng thứ 16 trong mùa giải của anh và cũng là chiến thắng thứ 51 trong sự nghiệp của anh.[16] Hơn nữa, anh đã chính thức phá kỷ lục số lần chiến thắng nhiều nhất của anh vào mùa giải 2022.[17] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Sainz Jr., Norris, Russell, Daniel Ricciardo, Oscar Piastri, Albon và Ocon.[15]

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:18,401 1:17,901 1:17,166 1
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:18,755 1:18,382 1:17,233 2
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:18,099 1:17,625 1:17,263 3
4 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:18,341 1:17,706 1:17,382 4
5 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:18,553 1:18,124 1:17,423 5
6 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:18,677 1:17,571 1:17,454 6
7 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:18,241 1:17,874 1:17,623 7
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:18,893 1:17,673 1:17,674 8
9 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:18,429 1:18,016 1:18,032 9
10 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:19,016 1:18,440 1:18,050 10
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:18,945 1:18,521 11
12 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:18,969 1:18,524 12
13 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:18,848 1:18,738 13
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:18,828 1:19,147 14
15 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:18,890 Không lập
thời gian
191
16 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:19,080 15
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:19,163 16
18 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:19,227 Làn pit2
19 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:21,554 17
Thời gian 107%: 1:41,747
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes Không lập
thời gian
202

Chú thích

  • ^1Yuki Tsunoda được yêu cầu bắt đầu cuộc đua từ vị trí cuối cùng vì đã vượt quá số lượng bộ nguồn và hộp số cho phép.[18][19]
  • ^2Lance Stroll vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 18 nhưng anh phải xuất phát từ làn pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[20][21]
  • ^3Logan Sargeant không lập được thời gian trong vòng phân hạng. Anh được phép tham gia đua sau khi ban quản lý cho phép. Thêm vào đó, anh bị tụt mười vị trí vì vượt trong điều kiện cờ vàng tại Q2. Án phạt này không gây ảnh hưởng đến vị trí xuất phát của anh vì anh phải xuất phát ở vị trí cuối cùng.[18][22]

Cuộc đua

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 71 2:02:30,814 3 25
2 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 71 + 13,875 6 191
3 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 71 + 23,124 1 15
4 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 71 + 27,154 2 12
5 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 71 + 33,266 17 10
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 71 + 41,020 8 8
7 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 71 + 41,570 4 6
8 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 71 + 43,104 7 4
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 71 + 48,573 14 2
10 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 71 + 1:02,879 15 1
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 71 + 1:06,208 11
12 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 71 + 1:18,982 18
13 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 71 + 1:20,309 12
14 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 71 + 1:21,676 10
15 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 71 + 1:25,5972 9
163 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 70 Máy bơm xăng 19
173 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 66 Xe hỏng
do va chạm
Làn pit
Bỏ cuộc 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 47 Xe hỏng
do va chạm
13
Bỏ cuộc 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 31 Tai nạn 16
Bỏ cuộc 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1 Xe hỏng
do va chạm
5
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton (Mercedes) – 1:38,139 (vòng đua thứ 71)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris (McLaren-Mercedes), 29,5% số phiếu bầu[23]

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[24]
  • ^2Valtteri Bottas về đích ở vị trí thứ 14 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 15 sau khi nhận một án phạt 5 giây vì gây ra vụ va chạm với Lance Stroll.[25][26]
  • ^3Logan SargeantLance Stroll được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chiều dài tổng cộng của chặng đua.[25]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen* Red Bull Racing-Honda RBPT* 491 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 240 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 220 +/-0
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 183 1
5 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 183 1
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 169 +/-0
7 Monaco Charles Leclerc Ferrari 166 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 151 +/-0
9 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 87 +/-0
10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 56 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
  • Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 731 +/-0
2 Đức Mercedes 371 +/-0
3 Ý Ferrari 349 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 256 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 236 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 101 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 28 +/-0
8 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 16 2
9 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 16 1
10 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 12 1

Tham khảo

  1. ^ “Mexico City Grand Prix 2023 – F1 Race”. formula1.com. Truy cập 23 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ “Record Attendance at the 2023 Mexico City Grand Prix”. f1destinations.com. Truy cập 30 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Brunner, Matthias (27 tháng 10 năm 2023). “200. GP Nico Hülkenberg: «Hätte ich nicht gedacht»”. www.speedweek.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ a b “USA 2023 – Championship”. www.statsf1.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ “Two confirmations and an innovation in the tyre choice for the American continent”. Pirelli (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ “Which Formula 2 stars are in action in FP1 at the Mexico City Grand Prix?”. FIA_F2® - The Official F2® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ “The five rookie drivers set to take part in FP1 in Mexico”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  8. ^ “Bearman to make F1 race weekend debut with Haas FP1 outings”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ “Formula 2 title contender Vesti to make F1 weekend debut for Mercedes with practice run in Mexico | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ Mitchell, Rory (24 tháng 10 năm 2023). “AlphaTauri to run F2 rookie in Mexico FP1”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
  11. ^ “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 - Practice 1”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  12. ^ “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 - Practice 2”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  13. ^ “2023 F1 Mexican Grand Prix - Free Practice 3 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ Johnston, Sam (29 tháng 10 năm 2023). “Mexico City GP Qualifying: Charles Leclerc takes pole as Ferrari seal shock one-two in chaotic session”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  15. ^ a b Bradley, Charles (29 tháng 10 năm 2023). “2023 F1 Mexico GP results: Verstappen wins after Magnussen shunt”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ Johnston, Sam (30 tháng 10 năm 2023). “Mexico City GP: Max Verstappen claims record 16th win of 2023 season ahead of Lewis Hamilton”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  17. ^ Minh phương (30 tháng 10 năm 2023). “Verstappen lại gieo sầu cho Ferrari”. vnexpress.net. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  18. ^ a b “2023 Mexico City Grand Prix – Provisional Starting Grid” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  19. ^ “Infringement – Car 22 – PU Elements and RNC Changes” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  20. ^ “2023 Mexico City Grand Prix – Final Starting Grid” (PDF). 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  21. ^ “Infringement – Car 18 – Changes made during Parc Ferme” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 29 tháng 10 năm 2023. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  22. ^ “Infringement – Car 2 – Overtaking under Yellow Flags” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  23. ^ “Norris wins Mexico Driver of the Day with P17 to P5 charge”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  25. ^ a b “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 – Race Result”. Formula1.com. 29 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ “Infringement – Car 77 – Causing a collision” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2024

Read other articles:

Indonesia's Got TalentMusim 4PresenterRobby PurbaJuriIvan GunawanRossaDenny SumargoReza OktovianPemenangFemme FataleTempat keduaDarak BadarakLokasiJakarta Concert Hall, iNews Tower, Kebon Sirih, Jakarta Pusat Negara asalIndonesiaRilisSaluran asliRCTITanggal tayang11 Juni 2023 –sekarangKronologi Musim← SebelumnyaMusim 3 Indonesia's Got Talent (musim 4) (atau Indonesia's Got Talent 2023) merupakan musim keempat dari acara pencarian bakat Indonesia's Got Talent yang mulai ditayangk...

 

Waduk Panji Sukarame Waduk Panji Sukarame adalah waduk yang juga dijadikan tempat rekreasi yang terletak di Kelurahan Panji Sukarame, Tenggarong, Kutai Kartanegara dan merupakan taman rekreasi yang sangat bagus untuk dinikmati dengan adanya pemandangan alam dan air waduk yang tenang. Luas lahan adalah ± 32 ha. Di sekeliling waduk banyak terdapat pondok-pondok untuk tempat beristirahat bagi para pengunjung. Di area waduk ada kafe atau warung untuk tempat makan dan minum serta panggung untuk t...

 

Іван Іванов Станчовболг. Иван Иванов Станчов Міністр закордонних справ Болгарії (в. о.) 21 жовтня 1994 — 26 січня 1995 Попередник: Станіслав Даскалов Наступник: Георгій Пірінський   Народження: 1 квітня 1929(1929-04-01)Софія, Болгарія Смерть: 24 листопада 2021(2021-11-24) (92 роки)Шотланд...

كأس روسيا لكرة القدم 2011–12 تفاصيل الموسم كأس روسيا لكرة القدم  النسخة 20  البلد روسيا  التاريخ بداية:20 أبريل 2011  نهاية:9 مايو 2012  المنظم اتحاد روسيا لكرة القدم  البطل روبين كازان  مباريات ملعوبة 113   عدد المشاركين 114   أهداف مسجلة 278   كأس روسيا لكرة القد...

 

العلاقات الأسترالية الألمانية أستراليا ألمانيا   أستراليا   ألمانيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الأسترالية الألمانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين أستراليا وألمانيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: و...

 

Events at the2015 Asian AthleticsChampionshipsTrack events100 mmenwomen200 mmenwomen400 mmenwomen800 mmenwomen1500 mmenwomen5000 mmenwomen10,000 mmenwomen100 m hurdleswomen110 m hurdlesmen400 m hurdlesmenwomen3000 msteeplechasemenwomen4 × 100 m relaymenwomen4 × 400 m relaymenwomenField eventsHigh jumpmenwomenPole vaultmenwomenLong jumpmenwomenTriple jumpmenwomenShot putmenwomenDiscus throwmenwomenHammer throwmenwomenJavelin throwmenwomenCombined eventsHeptathlonwomenDecathlonmenvte The wome...

Ghanaian lawyer Charlotte Kesson-Smith OseiChairperson of the Electoral Commission of GhanaIn office2015–2018[1]PresidentJohn Dramani MahamaPreceded byKwadwo Afari-GyanSucceeded byJean Adukwei MensaChairperson of the National Commission for Civic EducationIn office2011–2015Preceded byLarry BimiSucceeded byJosephine Nkrumah Personal detailsBorn (1969-02-01) 1 February 1969 (age 54)Nationality GhanaianAlma materUniversity of GhanaGhana National CollegeProfessionLawyer Char...

 

British admiral (1706–1792) Not to be confused with George Pocock (inventor) or George Yeomans Pocock. SirGeorge PocockKBVice-Admiral George Pocock, by Thomas HudsonBorn(1706-03-06)6 March 1706Died3 April 1792(1792-04-03) (aged 86)Curzon Street, MayfairAllegiance Kingdom of Great BritainService/branch Royal NavyYears of service1718–1766RankAdmiralCommands heldHMS CumberlandEast Indies StationBattles/wars Seven Years' War Battle of Cuddalore Battle of Negapatam Bat...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2019) كأس النرويج 1980 تفاصيل الموسم كأس النرويج  النسخة 75  البلد النرويج  المنظم اتحاد النرويج لكرة القد...

American baseball player Baseball player Ken DayleyDayley with the Cardinals.PitcherBorn: (1959-02-25) February 25, 1959 (age 64)Jerome, Idaho, U.S.Batted: LeftThrew: LeftMLB debutMay 13, 1982, for the Atlanta BravesLast MLB appearanceApril 14, 1993, for the Toronto Blue JaysMLB statisticsWin–loss record33–45Earned run average3.64Strikeouts406 Teams Atlanta Braves (1982–1984) St. Louis Cardinals (1984–1990) Toronto Blue Jays (1991, 1993) Kenneth Gran...

 

2016 Women's Ice HockeyWorld ChampionshipsTournament detailsHost countries Canada Denmark Italy Slovenia Spain BulgariaTeams36Venue(s)7 (in 6 host cities)Final positionsChampions  United States (7th title)Runner-up  CanadaThird place  Russia← 20152017 → The 2016 Women's World Ice Hockey Championships were the 18th such series of tournaments organised by the International Ice Hockey Federation. Teams partici...

 

Japanese media franchise This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Sukeban Deka – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2021) (Learn how and when to remove this template message) Sukeban DekaCover of the first tankōbon volume, featuring Saki Asamiyaスケバン刑事GenreAction, Detect...

Walter CronkiteDua pegawai Unisys sedang mendemonstrasikan UNIVAC untuk Walter Cronkite (kanan).Lahir4 November 1916 (umur 107)St. Joseph, Missouri, Amerika SerikatMeninggal17 Juli 2009(2009-07-17) (umur 92)PendidikanUniversitas Texas di AustinPekerjaanPresenter berita CBS Evening News (1962-1981) Walter Leland Cronkite, Jr. (4 November 1916 – 17 Juli 2009) adalah pensiunan wartawan radio dan televisi Amerika Serikat. Ia dikenal sebagai presenter berita CBS Evening N...

 

Library system of Cornell University HEARTH redirects here. For the United States Act of 2009, see Homeless Emergency Assistance and Rapid Transition to Housing. Cornell University LibraryUris Library and McGraw Tower42°26′49″N 76°29′05″W / 42.44703°N 76.48480°W / 42.44703; -76.48480LocationIthaca, New York, U.S.TypeAcademic library system of Cornell UniversityEstablished1866[1]Branches16CollectionItems collectedmore than 8 million printed volumes a...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for music. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merge...

1991 novel by John Grisham The Firm First edition coverAuthorJohn GrishamCountryUnited StatesLanguageEnglishSeriesMitch McDeere seriesRelease number1GenreLegal thrillerPublisherRandom House (1st edition)Publication dateFebruary 1, 1991 (1st edition)Media typePrint (hardback)Pages432 (hardcover 1st edition)ISBN0-385-41634-2 (hardcover 1st edition)OCLC22108726Dewey Decimal813/.54 20LC ClassPS3557.R5355 F57 1991Followed byThe Exchange  The Firm is a 1991 legal thriller by Ame...

 

Tomato chutneyA tomato chutney made of tomatoes, chili peppers, onions and Indian spices being cooked.Place of originIndian subcontinentRegion or stateIndian subcontinentAssociated cuisineIndia, Bangladesh, PakistanMain ingredientsIndian spices, tomato Tomato chutney is a type of chutney, originating from the Indian subcontinent, prepared using tomatoes as the primary ingredient.[1] The tomatoes can be diced, mashed or pulped, and additional typical ingredients used include ginger, ch...

 

Defunct English women's football club Official programme from a game against Dick, Kerr Ladies F.C. at Hillsborough, Sheffield, on 6 May 1921 Huddersfield Atalanta Ladies Football Club was a women's football club in Huddersfield, West Yorkshire, England, from 1920 to about 1925.[1][2][3][4] It took its name from Atalanta, the fierce huntress of Greek mythology.[5] Players Constance Waller was a founder member and secretary of the club, as well as the fi...

Space probe launched by NASA in 1973 Pioneer 11An artist's impression of a Pioneer spacecraft on its way to interstellar space.Mission typePlanetary and heliosphere explorationOperatorNASA / ARCCOSPAR ID1973-019A SATCAT no.6421WebsitePioneer Project website (archived) NASA Archive pageMission duration22 years, 7 months and 19 days Spacecraft propertiesManufacturerTRWLaunch mass258.5 kg[1]Power155 watts (at launch) Start of missionLaunch dateApril 6, 1973, 02:11:00&...

 

Questa voce sull'argomento calciatori sierraleonesi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Ibrahim Kargbo Kargbo (2008) Nazionalità  Sierra Leone Altezza 176 cm Peso 82 kg Calcio Ruolo Difensore Carriera Squadre di club1 2000-2002 RWD Molenbeek59 (0)2002-2005 Charleroi80 (1)2005-2006 Malatyaspor1 (0)2006 Brussels26 (1)2006-2010 Willem II117 (3)2010-2013 Baku7...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!