Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2023

  Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 22 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Yas Marina
Hình dạng trường đua Yas Marina
Ngày tháng 26 tháng 11 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix 2023
Địa điểm Trường đua Yas Marina
Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua được xây dựng cố định
Chiều dài đường đua 5,281 km
Chiều dài dự kiến 58 vòng, 306,183 km
Vị trí pole
Tay đua Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:23,445 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT
Thời gian 1:26,993 phút ở vòng thứ 45
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Ferrari
Hạng ba Mercedes

Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2023 (tên chính thức là Formula 1 Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix 2023) là một chặng đua Công thức 1 dự kiến được tổ chức vào ngày 26 tháng 11 năm 2023 tại trường đua Yas Marina, Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, và là chặng đua thứ 22 và cuối cùng của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh

Bảng xếp hạng trước cuộc đua

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (273 điểm) và Lewis Hamilton (232 điểm) với 549 điểm.[2] Red Bull Racing dẫn đầu bảng xếp hạng các đội đua trước Mercedes (392 điểm) và Ferrari (388 điểm) với 822 điểm.[2]

Lựa chọn bộ lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli sẽ cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[3]

Tường thuật

Buổi tập

Trong buổi tập đầu tiên, chín đội sẽ thay thế một trong những tay đua chính của đội với một tay đua dự bị của đội: Théo Pourchaire sẽ thay thế Chu Quán Vũ tại Alfa Romeo, Jack Doohan thay thế Esteban Ocon tại Alpine, Felipe Drugovich thay thế Fernando Alonso tại Aston Martin, Robert Shwartzman thay thế Charles Leclerc tại Ferrari, Oliver Bearman thay thế Nico Hülkenberg tại Haas, Pato O'Ward thay thế Lando Norris tại McLaren, Frederik Vesti thay thế Lewis Hamilton tại Mercedes, Jake DennisIsack Hadjar thay thế Max VerstappenSergio Pérez tại Red Bull RacingZak O'Sullivan thay thế Alexander Albon tại Williams. Ngoài ra, đây sẽ là lần đầu tiên Dennis và O'Sullivan tham gia một buổi tập Công thức 1.[4][5] Sau khi buổi tập đầu tiên kết thúc, George Russell đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:26,072 phút trước Drugovich và Daniel Ricciardo.[6]

Trong buổi tập thứ hai, Leclerc đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:24,809 phút trước Norris và Verstappen.[7]

Trong buổi tập thứ ba, Russell đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:24,418 phút trước Norris và Piastri.[8]

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, Carlos Sainz Jr., cả hai tay đua Alfa RomeoLogan Sargeant bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Verstappen là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, Hamilton, Ocon, Lance Stroll, Albon và Ricciardo bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Verstappen giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:23,445 phút trước Leclerc và Piastri.[9][10]

Cuộc đua

Sau khi bắt đầu cuộc đua, Leclerc đã thách thức Verstappen để giành vị trí dẫn đầu tại khúc cua đầu tiên, nhưng Verstappen cuối cùng vẫn giữ được vị trí đầu tiên của mình. Verstappen từ từ tạo ra khoảng cách giữa mình và Leclerc khiến Leclerc phải cầm chân cả hai tay đua McLaren ở phía sau. Sau đó trong cuộc đua, tất cả các tay đua xuất phát với bộ lốp trung bình đều vào làn pit để đổi lốp ngoại trừ Yuki Tsunoda, người đã dẫn đầu cuộc đua một vài vòng cho đến vào làn pit ở vòng đua thứ 23. Russell tiếp tục giữ vững vị trí thứ ba sau Leclerc. Trong mười vòng đua cuối cùng, Pérez đấu với Lando Norris để giành vị trí thứ tư. Cả hai đã va chạm với nhau và Pérez sau đó nhận một án phạt năm giây vì gây ra vụ va chạm này.

Leclerc đang chạy thoải mái ở vị trí thứ hai nhưng vị trí thứ ba của Russell và vị trí thứ chín của Lewis Hamilton đủ để giúp Mercedes dẫn trước Ferrari ba điểm trên bảng xếp hạng các đội đua. Mặc dù Carlos Sainz đang chạy ở vị trí thứ 10 vào thời điểm đó, nhưng anh ấy chỉ đổi lốp một lần và cuối cùng, anh sẽ đổi lốp một lần nữa khiến anh văng ra ngoài các vị trí tính điểm. Khi cuộc đua sắp kết thúc, Pérez đã vượt qua Russell nhưng Russell tiếp tục duy trì khoảng cách dưới năm giây để giữ vị trí thứ ba sau khi án phạt của Pérez được áp dụng. Leclerc cố tình giảm tốc để Pérez vượt qua và cuối cùng để về đích ở vị trí thứ hai, cùng với hy vọng đẩy Russell khỏi vị trí thứ ba. Tuy nhiên, Russell vẫn cố gắng bám sát Leclerc đủ gần và chính thức về đích ở vị trí thứ ba sau khi án phạt của Pérez được áp dụng.

Cuối cùng thì Verstappen giành chiến thắng cuộc đua này trước Leclerc và Russell.[11] Mặc dù Pérez về đích ở vị trí thứ hai, anh bị tụt xuống vị trí thứ tư vì án phạt năm giây sau vụ va chạm với Norris. Các tay đua còn lại ghi điểm tại cuộc đua này là Pérez, Norris, Piastri, Alonso, Tsunoda, Hamilton và Stroll.[12]

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Thay đổi
vị trí
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:24,160 1:23,740 1:23,445 1
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:24,459 1:23,969 1:23,584 2
3 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:24,487 1:24,278 1:23,782 3
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:24,337 1:24,013 1:23,788 4
5 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:24,368 1:23,920 1:23,816 5
6 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:24,286 1:24,207 1:23,969 6
7 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:24,501 1:24,131 1:24,084 7
8 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:24,425 1:24,213 1:24,108 8
9 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:24,209 1:24,116 1:24,171 9
10 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:24,600 1:24,078 1:24,548 10
11 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:24,437 1:24,359 11
12 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:24,565 1:24,391 12
13 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:24,405 1:24,422 13
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:24,298 1:24,439 14
15 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:24,461 1:24,442 15
16 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:24,738 16
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:24,764 17
18 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:24,788 18
19 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:25,159 19
Thời gian 107%: 1:30,051
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes Không lập
thời gian
201

Chú thích

  • ^1Logan Sargeant không lập được thời gian tại vòng phân hạng. Anh được phép tham gia cuộc đua sau khi ban quản lý đồng ý.[13]

Cuộc đua

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 58 1:27:02,624 1 261
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 58 + 17,993 2 18
3 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 58 + 20,328 4 15
4 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 58 + 21,4532 9 12
5 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 58 + 24,284 5 10
6 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 58 + 31,487 3 8
7 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 58 + 39,512 7 6
8 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 58 + 43,088 6 4
9 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 58 + 44,424 11 2
10 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 58 + 55,632 13 1
11 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 58 + 56,629 15
12 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 58 + 1:06,373 12
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 58 + 1:10,360 10
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 58 + 1:13,184 14
15 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 58 + 1,23:696 8
16 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 58 + 1,27:791 20
17 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 58 + 1:29,422 19
183 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 57 + 1 vòng 16
19 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 57 + 1 vòng 18
20 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 57 + 1 vòng 17
Vòng đua nhanh nhất: Hà Lan Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) – 1:26,993 (vòng đua thứ 45)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Nhật Bản Yuki Tsunoda (AlphaTauri-Honda RBPT), 24,2% số phiếu bầu

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[14]
  • ^2Sergio Pérez về đích ở vị trí thứ 2 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 4 sau khi nhận một án phạt 5 giây vì gây ra vụ va chạm với Lando Norris.[15]
  • ^3Carlos Sainz Jr. được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chiều dài tổng cộng của cuộc đua.[15]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen* Red Bull Racing-Honda RBPT* 575 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 285 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 234 +/-0
4 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 206 1
5 Monaco Charles Leclerc Ferrari 206 2
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 205 +/-0
7 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 200 3
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 175 +/-0
9 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 97 +/-0
10 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 74 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
  • Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 860 +/-0
2 Đức Mercedes 409 +/-0
3 Ý Ferrari 406 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 302 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 280 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 120 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 28 +/-0
8 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 25 +/-0
9 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 16 +/-0
10 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 12 +/-0

Tham khảo

  1. ^ “Abu Dhabi Grand Prix 2023 – F1 Race”. Formula 1. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ a b “2023 F1 Championship standings after Las Vegas Grand Prix”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ “A soft landing for the 2023 World Championship”. Pirelli (bằng tiếng Anh). Milano. 1 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Abu Dhabi, Mercedes conferma Vesti nelle PL1” [Abu Dhabi, Mercedes xác nhận Vesti ở FP1]. FormulaPassion.it (bằng tiếng Ý). 20 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ Hardy, Ed (20 tháng 11 năm 2023). “F1 rookies to have driven in FP1 this year ahead of Abu Dhabi GP”. Autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ Nichol, Jack (24 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Abu Dhabi Grand Prix - Free Practice 1 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ Nichol, Jack (24 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Abu Dhabi Grand Prix - Free Practice 2 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ Walsh, Fergal (25 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Abu Dhabi Grand Prix - Free Practice 3 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ “Abu Dhabi GP Qualifying: Max Verstappen overcomes practice struggles to beat Charles Leclerc to pole”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ “2023 F1 Abu Dhabi Grand Prix - Qualifying results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 25 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ Kalinauckas, Alex (26 tháng 11 năm 2023). “F1 Abu Dhabi GP: Verstappen wins 2023 finale as Mercedes secures second”. Autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ Nichol, Jake (26 tháng 11 năm 2023). “2023 F1 Abu Dhabi Grand Prix - results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ “Formula 1 Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix 2023 – Starting Grid”. Formula 1. 25 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ “Formula 1 Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix 2023 - Fastest Laps”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 26 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ a b “Formula 1 Etihad Airways Abu Dhabi Grand Prix 2023 – Race Result”. Formula 1. 26 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2024
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2024

Read other articles:

Koordinat: 40°13′18″N 124°30′55″E / 40.22167°N 124.51528°E / 40.22167; 124.51528 Gerbang Tembok Besar Hushan, gerbang yang baru dibangun pada 90an Hushan atau Tembok Besar Gunung Harimau (Hanzi: 虎山长城; Pinyin: Hǔshān Chángchéng),[1] adalah sebuah bagian dari Tembok Besar Ming di Kabupaten Otonomi Manchu Kuandian, Liaoning, Tiongkok. Tembok tersebut memiliki panjang sekitar 1,200 meter di sepanjang Hushan (Gunung Harimau). Lihat pu...

 

Pour les articles homonymes, voir Chen. Phil Chen Phil Chen en 2008.Informations générales Nom de naissance Phillip David Chen Naissance 25 décembre 1940Kingston (Jamaïque) Décès 14 décembre 2021 (à 80 ans) Nationalité Jamaïque Genre musical Rock, reggae, disco Instruments Guitare basse Labels Epic modifier Phillip David Chen, dit Phil Chen, est un bassiste jamaïcain né le 25 décembre 1940 à Kingston (Jamaïque) et mort le 14 décembre 2021[1]. Il fut l'un des bassistes les...

 

Bulu tangkis pada Pesta Olahraga Asia Tenggara 2023LokasiKompleks Olahraga Nasional Morodok TechoLokasiPhnom Penh, KambojaTanggal8–16 Mei 2023Peserta150 dari 11 negara← Hanoi 2021Bangkok–Chonburi–Songkhla 2025 → Kompetisi bulu tangkis pada Pesta Olahraga Asia Tenggara 2023 diselenggarakan di Badminton Hall, Kompleks Olahraga Nasional Morodok Techo, Phnom Penh, Kamboja dari tanggal 8 hingga 16 Mei 2023.[1] Cabang olahraga ini mempertandingkan ...

North Korean political youth organizationThis article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Korean Children's Union – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2013) (Learn how and when to remove this template message) Korean Children's Union조선소년단Chosŏn SonyeondanEmblem of Korean Children's...

 

Ne doit pas être confondu avec Reine Olga (1869). RHS Vasilissa Olga Autres noms Reine Olga Type Destroyer de type G Histoire A servi dans marine grecque Chantier naval Scotstoun Commandé 1er février 1937 Lancement 2 juin 1938 Statut coulé le 26 septembre 1943 Équipage Équipage 145 Caractéristiques techniques Longueur 97,5 m Maître-bau 9,7 m Tirant d'eau 2,7 m Déplacement 1 414 tonnes Propulsion diesel Puissance 34 000 ch Vitesse 36 nœuds maximum (65 km/h) Caractéristique...

 

Book by Felix Dennis First edition (publ. Ebury Press) Muhammad Ali: The Glory Years is a 2002 biography of Muhammad Ali co-authored by Felix Dennis and Don Atyeo.[1] The book is described as a photo-rich biography focussing on Ali's boxing fights starting from the age of 12 to his retirement. The book is based upon the authors's interviews with Ali, and also interviews with Ali's friends, family, opponents, and trainers.[2] The book's coverage of Ali's boxing matches has been...

Pakistani singer, songwriter, musician and actor Asim Azharاظہر‎ عاصمBorn (1996-10-29) 29 October 1996 (age 27)[1]Karachi, Sindh, PakistanNationalityPakistaniOccupationsSingersongwritermusicianactorNotable workCoke Studio Season 8Coke Studio Season 9Coke Studio Season 11Parent(s)Azhar Hussain (Father)Gul-e-Rana (Mother) Asim Azhar (Urdu: عاصم اظہر; born 29 October 1996) is a Pakistani singer, songwriter, musician and an actor. He started his career as a singer o...

 

مطار باندارنيك الدولي Bandaranaike International Airport බණ්ඩාරනායක ජාත්‍යන්තර ගුවන්තොටුපළ إياتا: CMB – ايكاو: VCBI CMBموقع المطار موجز المشغل الحكومة السيرلانكية يخدم كولمبو[1]  البلد سريلانكا  الموقع وسيط property غير متوفر. الارتفاع 8 م؛ 26 قدم إحداثيات 07°10′52″N 79°53′01...

 

Ataque aéreo en la escuela del campamento de Maghazi Parte de Conflicto israelí-palestino de octubre de 2023 Lugar Campamento de Maghazi, Franja de Gaza (Palestina)Blanco(s) Escuela de UNRWAFecha 17 de octubre de 2023Tipo de ataque Ataque aéreoMuertos 6[1]​Perpetrador(es) Fuerzas de Defensa de Israel[editar datos en Wikidata] El ataque aéreo en la escuela del campamento de Maghazi ocurrió el 17 de octubre de 2023, cuando misiles de las Fuerzas de Defensa de Israel alcanza...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Februari 2023. Cometes flavipennis Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Arthropoda Kelas: Insecta Ordo: Coleoptera Famili: Cerambycidae Genus: Cometes Spesies: Cometes flavipennis Cometes flavipennis adalah spesies kumbang tanduk panjang yang tergolong famil...

 

Painting by Thomas Eakins The PianistThe Pianist: Portrait of Stanley AddicksYear1896Mediumoil paint, canvasDimensions23.5 in (60 cm) × 19.75 in (50.2 cm)LocationIndianapolis Museum of Art[edit on Wikidata] The Pianist: Portrait of Stanley Addicks is an 1896 oil-on-canvas portrait by the American painter Thomas Eakins. In the catolgue of Eakins's work it is numbered Goodrich #278.[1] The painting is in the permanent collection of the Indianapolis Museum of Art...

 

For other uses, see Zula (disambiguation). Place in Northern Red Sea, EritreaZulaZulaLocation in EritreaCoordinates: 15°15′N 39°40′E / 15.250°N 39.667°E / 15.250; 39.667Country EritreaRegionNorthern Red Sea Zula ግእዝ ዙላ saba ሰብኣ

2004 studio album by Jal This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Aadat album – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2022) (Learn how and when to remove this template message) AadatStudio album by JalReleased27 September 2004Recorded2003–2004Studio Xth Harmonic Studios, Laho...

 

Frunze, kapal penjelajah tempur kelas Kirov Tentang kelas Nama:Kelas KirovPembangun:Baltic Shipyard, LeningradOperator: Angkatan Laut Uni Soviet (–1991) Angkatan Laut RusiaDidahului oleh:Kelas KaraDibangun:1974–1998Beroperasi:1980–sekarangRencana:5Selesai:4Batal:1Aktif:1 (1 sedang diperbaiki)Ditambatkan:2 Ciri-ciri umum Jenis Kapal penjelajah berat berpeluru kendali/Kapal penjelajah tempurBerat benaman 24.300 ton (standar)28.000 ton (muatan penuh)Panjang 252 m (827 ft)Lebar 28...

 

Cet article est une ébauche concernant le sport automobile. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Misano World Circuit Marco SimoncelliMarco Simoncelli Circuit Caractéristiques générales Lieu Misano Adriatico, Italie Coordonnées 43° 57′ 51″ nord, 12° 41′ 05″ est Géolocalisation sur la carte : Émilie-Romagne Misano World Circuit Marco Simoncelli Géoloc...

Slovenian composer This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (January 2013) (Learn how and when to remove this template message) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Slovene. (August 2009) Click [show] for important translation instructions. View a machine-trans...

 

Alley OopSingle by the Hollywood ArgylesB-sideSho' Know a Lot About LoveReleasedMay 1960Recorded1960GenreRock and roll, doo-wop, noveltyLength2:36LabelLute 5905Songwriter(s)Dallas FrazierProducer(s)Gary S. PaxtonKim FowleyThe Hollywood Argyles singles chronology Alley Oop (1960) Gun Totin' Critter Named Jack (1960) Alley OopSong by The Beach Boysfrom the album Beach Boys' Party! ReleasedNovember 8, 1965RecordedSeptember 16, 1965StudioWestern, HollywoodGenreRock and rollLength2:56LabelCapitolS...

 

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Voronezh State Pedagogical University – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2022) (Learn how and when to remove this template message) Voronezh State Pedagogical UniversityФедеральное государственное бюджетное образова...

Ancient Roman coin This article is about semuncia. For a definition of the term semuncia, see the Wiktionary entry semuncia. Roman semuncia, c. 215–211 BC The semuncia was an ancient Roman bronze coin valued at one twenty-fourth of an as, or half an uncia, produced during the Roman Republican era. It was made during the beginning of Roman cast bronze coinage as the lowest valued denomination. The most common obverse types were a head of Mercury or an acorn, and the most common re...

 

  بريليب Прилеп   بريليب بريليب تقسيم إداري البلد مقدونيا الشمالية (8 سبتمبر 1991–)  [1] عاصمة لـ بلدية بريليب  التقسيم الأعلى بلدية بريليب (8 سبتمبر 1991–)  خصائص جغرافية إحداثيات 41°20′47″N 21°33′15″E / 41.346388888889°N 21.554166666667°E / 41.346388888889; 21.554166666667   المساح...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!