Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan 2023

  Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan 2023
Thông tin[1][2]
Chặng đua thứ 4 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng Trường đua Thành phố Baku
Hình dạng Trường đua Thành phố Baku
Ngày tháng 30 tháng 4 năm 2023 (2023-04-30)
Tên chính thức Formula 1 Azerbaijan Grand Prix 2023
Địa điểm Trường đua Thành phố Baku
Baku, Azerbaijan
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua đường phố
Chiều dài đường đua 6,003 km
Chiều dài chặng đua 51 vòng, 306,049 km
Thời tiết Nhiều mây
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:40,203 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes
Thời gian 1:43,370 phút ở vòng thứ 51
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng ba Ferrari

Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan 2023 (tên chính thức là Formula 1 Azerbaijan Grand Prix 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 30 tháng 4 năm 2023 tại Trường đua Thành phố BakuBaku, Azerbaijan và là chặng đua thứ tư của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh

Bảng xếp hạng trước cuộc đua

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Úc, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 69 điểm, hơn đồng đội Sergio Pérez 15 điểm ở vị trí thứ hai và hơn 24 điểm so với Fernando Alonso ở vị trí thứ ba. Red Bull Racing dẫn đầu trong bảng xếp hạng các đội đua trước Aston Martin (65 điểm) và Mercedes (56 điểm) với 123 điểm.

Thay đổi quy định

Tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan, thể thức cuối tuần mới cho các cuộc đua sprint được áp dụng và chínht thức thay thế thể thức cuối tuần được sử dụng vào năm 20212022. Thể thức này sẽ bao gồm một buổi tập duy nhất vào thứ Sáu, sau đó là vòng phân hạng để xác định vị trí cho cuộc đua chính vào Chủ Nhật. Vào thứ Bảy, một thể thức vòng phân hạng mới được gọi là "sprint shootout" sẽ được tổ chức để thay cho buổi tập thứ hai và xác định vị trí cho cuộc đua sprint. Thể loại sprint shootout mới diễn ra ngắn hơn so với vòng phân hạng thông thường: Phần 1 (Q1) sẽ điễn ra trong vòng 12 phút, phần 2 (Q2) trong vòng 10 phút và phần 3 (Q3) trong vòng 8 phút. Ngoài ra, sử dụng các bộ lốp mới là bắt buộc đối với mỗi phần, với lốp trung bình tại Q1 và Q2 và lốp mềm tại Q3[3].

Lựa chọn bộ lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này[4].

Thay đổi trên đường đua

Điểm kích hoạt DRS thứ hai được di chuyển xa hơn 100 m về phía trước và được đặt 447 m sau góc cua 20[5].

Tường thuật

Buổi tập

Trong buổi tập đầu tiên và duy nhất, Max Verstappen lập thời gian nhanh nhất với 1:42,315 phút trước Charles Leclerc và đồng đội Sergio Pérez[6].

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian chạy 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua dẫn đầu lọt vào phần tiếp theo. Leclerc là tay đua với thời gian nhanh nhất. Trong phần này, Pierre GaslyNyck de Vries đâm vào hàng rào tại góc cua số 3 khiến phần này bị gián đoạn. Sau vòng phân hạng, thời gian của de Vries đã vượt quá quy tắc 107% mặc dù ban quản lý cho phép anh tham gia cuộc đua chính. Sau khi phần này kết thúc, Chu Quán Vũ, cặp tay đua của Haas, Gasly và de Vries bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba của vòng phân hạng. Trong phần này, George Russell, Esteban Ocon, Valtteri Bottas và cả hai tay đua của Williams đều bị loại. Thêm vào đó, đây cũng là lần đầu tiên Russell bị loại trong phần thứ hai của vòng phân hạng kể từ lần đầu tiên một tay đua của Mercedes bị loại trong phần thứ hai của vòng phân hạng kể từ Singapore năm 2022.

Phần cuối cùng (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Với thời gian là 1:40,203 phút, Leclerc đã lập thời gian nhanh nhất trước hai tay đua của Red Bull Racing, Verstappen và Pérez. Đây cũng là vị trí pole thứ ba liên tiếp của Leclerc và Ferrari tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan. Ngoài ra, thời gian của Leclerc cũng trở thành thời gian kỷ lục mới sau khi vượt qua thời gian kỷ lục cũ là 1:40,945 được đặt bởi Valtteri Bottas tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan 2019[7].

Sprint shootout

Trong phần đầu tiên (SQ1) của sprint shootout, các tay đua có 12 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai của sprint shootout.​​ Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua dẫn đầu lọt vào phần tiếp theo. Leclerc là tay đua với thời gian nhanh nhất. Trong phần này, cả hai tay đua của Alfa Romeo và cả hai tay đua của AlphaTauri lẫn Gasly bị loại. 25 giây trước khi phần này kết thúc, Logan Sargeant, người đang ở vị trí thứ 11, đã đâm vào tường ở góc cua số 15 khiến lốp xe bên phải phía sau bị vỡ cùng với hệ thống treo lốp. Do xe bị hỏng vì vụ va chạm này, Sargeant không thể tiếp tục tham gia phần thứ hai của vòng phân hạng mặc dù anh đã lọt vào được phần đó.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba của sprint shootout. Trong phần này, Oscar Piastri, cả hai tay đua của Haas, Esteban Ocon và Sargeant bị loại.

Phần cuối cùng (SQ3) kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua sprint được xác định sẵn. Với thời gian là 1:41.697 phút, Leclerc đã giành được pole cho cuộc đua sprint trước hai tay đua của Red Bull Racing, Pérez và Verstappen mặc dù va vào hàng rào ở góc cua thứ 5[8].

Cuộc đua sprint

Charles Leclerc, tay đua xuất phát từ vị trí pole, đã có một khởi đầu thuận lợi để dẫn đầu cuộc đua. Sau Leclerc, Max VerstappenGeorge Russell va chạm với nhau và sau đó, Russell vượt qua Verstappen để giành vị trí thứ ba. Xếp sau họ, Fernando Alonso đã vượt qua Alexander Albon để giành vị trí thứ bảy. Tại góc cua số 13, Yuki Tsunoda đã va chạm với tường chắn khiến lốp sau bên trái của chiếc xe của anh bị bung ra và lăn xuống đường đua cùng các mảnh vỡ vương vãi xung quanh góc cua đó. Vụ va chạm này khiến xe an toàn ảo được triển khai. Sau đó, Tsunoda khập khiễng trở lại làn pit để thay lốp mặc dù chiếc xe bị hư hỏng của anh đã được đưa ra ngoài trong tình trạng không an toàn với lốp xe bị lệch rõ ràng. Do vậy, anh đã bỏ cuộc ở vòng đua sau. Ở vòng đua thứ năm, thời gian triển khai xe an toàn đã kết thúc và cuộc đua chính thức được khởi động lại. Ngay sau đó, Verstappen đã vượt qua Russell để giành vị trí thứ ba và Lewis Hamilton tụt xuống hai vị trí sau Carlos Sainz Jr. Hai vòng đua sau đó, Sergio Pérez vượt qua Leclerc trên đường thẳng với DRS và sau đó, Pérez đã giữ vị trí dẫn đầu cho đến khi cuộc đua kết thúc. Sau khi cuộc đua sprint kết thúc, Pérez giành chiến thắng trước Leclerc và đồng đội Verstappen[9].

Cuộc đua chính

Charles Leclerc dẫn đầu cuộc đua ngay sau khi xuất phát từ vị trí pole. Tại góc cua số 2, Alexander Albon va chạm với lốp xe sau bên trái của Oscar Piastri khiến mũi xe của Albon bị hỏng. Vụ va chạm này đã không được ban quản lý điều tra và do vậy không có thêm hành động nào được thực hiện. Tại vòng đua thứ tư Max Verstappen sử dụng DRS để vượt qua Leclerc tại góc cua đầu tiên. Ngay tại ba vòng đua sau đó, Sergio Pérez làm điều tương tự như Verstappen để giành vị trí thứ hai. Cũng tại vòng đua này, Pierre Gasly vào làn pit để chuyển sang bộ lốp cứng. Tại vòng đua thứ mười, Verstappen đi vào làn pit để thay lốp và trở lại ở vị trí thứ ba và đồng thời mất vị trí dẫn đầu vì Nyck de Vries va vào hàng rào đường đua tại góc cua số 5 khiến cờ vàng và xe an toàn được triển khai. Trong thời gian xe an toàn được triển khai, Pérez chuyển sang bộ lốp cứng mới và sau đó dẫn đầu cuộc đua. George Russell cũng được hưởng lợi từ giai đoạn xe an toàn và vượt qua Lance Stroll để giành vị trí thứ sáu. Cú vào làn pit của Russell đã được điều tra nhưng không cần thực hiện thêm hành động nào. Ở vòng đua thứ 39, Chu Quán Vũ bỏ cuộc sau sự cố kỹ thuật.

Trong vòng đua cuối cùng, một sự cố đã xảy ra khi nhân viên do FIA chỉ định cho phép các nhiếp ảnh băng qua làn pit để chuẩn bị chụp ảnh ở parc fermé và khu vực bục trao giải mặc dù cuộc đua vẫn đang diễn ra. Vì hành động này, Esteban Ocon, tay đua của Alpine, đã buộc phải tránh một số nhiếp ảnh gia khi đến chỗ đổi lốp của mình. Do đó, ban quản lý cuộc đua đã tiến hành một cuộc điều tra về vấn đề này và sau đó khuyến nghị rằng nên thực hiện các thay đổi đối với quy trình kết thúc cuộc đua ở khu parc fermé để ngăn chặn sự cố như vậy lặp lại[10].

Pérez giành chiến thắng cuộc đua này trước Verstappen và Leclerc[11]. Đây cũng là chiến thắng thứ hai của Pérez tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan và là lần đầu tiên Leclerc và Ferrari lên bục trao giải[12]. Ngoài ra, Pérez cũng trở thành tay đua đầu tiên giành chiến thắng hai lần tại giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua này là Fernando Alonso, Carlos Sainz Jr., Lewis Hamilton, Lance Stroll, George Russell, Lando NorrisYuki Tsunoda.

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí

xuất phát

cho cuộc

đua chính

1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:41,269 1:41,037 1:40,203 1
2 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:41,398 1:40,822 1:40,391 2
3 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:41,756 1:41,131 1:40,495 3
4 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:42,197 1:41,369 1:41,016 4
5 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:42,113 1:41,650 1:41,177 5
6 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:41,720 1:41,370 1:41,253 6
7 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:42,154 1:41,485 1:41,281 7
8 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:42,234 1:41,569 1:41,581 8
9 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:42,524 1:41,576 1:41,6111 9
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:42,455 1:41,636 1:41,6111 10
11 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:42,073 1:41,654 11
12 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:42,622 1:41,798 Làn pit2
13 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:42,171 1:41,818 12
14 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:42,582 1:42,259 13
15 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:42,242 1:42,395 14
16 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:42,642 15
17 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:42,755 Làn pit3
18 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:43,417 16
19 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:44,853 17
Thời gian 107%: 1:48,357
20 21 Hà Lan Nyck de Vries AlphaTauri-Honda RBPT 1:55,282 184

Chú thích:

  • ^1Lance StrollOscar Piastri lập thời gian giống nhau trong phần thứ ba của vòng phân hạng (Q3). Stroll được xếp trên Piastri do anh lập thời gian trước Piastri.[13]
  • ^2 – Thời gian của Nyck de Vries nằm trên 107% nhưng ban quản lý cho phép anh tham gia cuộc đua chính.[14]
  • ^3Nico Hülkenberg vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 17 nhưng anh được yêu cầu bắt đầu cuộc đua từ làn pit vì hệ thống treo lốp đã bị thay đổi trong khi chiếc xe đang ở chế độ parc fermé.[15]
  • ^4Nyck de Vries không thể đặt thời gian theo quy luật 107%. Anh được phép đua theo quyết định của người quản lý.[16]

Sprint shootout

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí

xuất phát

cho cuộc

đua sprint

1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:42.820 1:42.500 1:41.697 1
2 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:43.858 1:42.925 1:41.844 2
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:43.288 1:42.417 1:41.987 3
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:43.763 1:43.112 1:42.252 4
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:43.622 1:42.909 1:42.287 5
6 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:43.561 1:43.061 1:42.502 6
7 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:43.987 1:43.376 1:42.846 7
8 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:43.789 1:42.976 1:43.010 8
9 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:43.879 1:43.375 1:43.064 9
10 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:43.938 1:43.395 Không lập

thời gian1

10
11 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:44.179 1:43.427 11
12 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:44.843 1:43.806 12
13 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:44.433 1:44.088 Làn pit2
14 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:44.101 1:44.332 13
15 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:44.042 Không lập

thời gian

3
16 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:45.177 14
17 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:45.352 15
18 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:45.436 16
19 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:46.951 17
20 21 Hà Lan Nyck de Vries AlphaTauri-Honda RBPT 1:48.180 18
Thời gian 107%: 1:48,617

Chú thích:

  • ^1Lando Norris không thể đặt thời gian trong SQ3 vì anh không có bộ lốp mềm mới bắt buộc phải có.[17]
  • ^2Esteban Ocon kết thúc sprint shootout ở vị trí thứ 13 nhưng anh được yêu cầu bắt đầu cuộc đua sprint từ làn pit do hệ thống treo lốp bị thay đổi trong khi chiếc xe đang ở chế độ parc fermé.
  • ^3Logan Sargeant không thể tham gia cuộc đua sprint theo yêu cầu của đội do va chạm trong vòng sprint shootout. Vì vậy, các tay đua phía sau anh ta được tăng lên một vị trí.

Cuộc đua sprint

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số điểm
1 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 17 33:17,667 2 8
2 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 17 + 4,463 1 7
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 17 + 5,065 3 6
4 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 17 + 8,532 4 5
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 17 + 10,388 5 4
6 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 17 + 11,613 8 3
7 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 17 + 16,503 6 2
8 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 17 + 18,417 9 1
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 17 + 21,757 7
10 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 17 + 22,851 11
11 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 17 + 27,990 13
12 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 17 + 34,602 14
13 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 17 + 36,918 17
14 21 Hà Lan Nyck de Vries AlphaTauri-Honda RBPT 17 + 41,626 18
15 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 17 + 48,587 12
16 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 17 + 49,917 15
17 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 17 + 51,104 10
18 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 17 + 1:00,621 Làn pit
Bỏ cuộc 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 2 Hỏng do tai nạn 16
Không

xuất phát

2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 0 Tai nạn 1
Vòng đua nhanh nhất: México Sergio Pérez (Red Bull Racing-Honda RBPT) – 1:43,616 (vòng đua thứ 11)

Chú thích:

  • ^1Logan Sargeant không thể tham gia cuộc đua sprint theo yêu cầu của đội do va chạm trong vòng sprint shootout. Vì vậy, các tay đua phía sau anh ta được tăng lên một vị trí.

Cuộc đua chính

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/

Bỏ cuộc

Vị trí

xuất phát

Số điểm
1 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 51 1:32:42,436 3 25
2 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 51 + 2,137 2 18
3 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 51 + 21,217 1 15
4 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 51 + 22,024 6 12
5 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 51 + 45,491 4 10
6 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 51 + 46,145 5 8
7 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 51 + 51,617 9 6
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 51 + 1:14,240 11 51
9 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 51 + 1:20,376 7 2
10 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 51 + 1:23,862 8 1
11 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 51 + 1:26,501 10
12 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 51 + 1:28,623 12
13 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 51 + 1:29,729 16
14 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 51 + 1:31,332 17
15 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 51 + 1:37,794 Làn pit
16 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 51 + 1:40,973 14
17 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 50 + 1 vòng Làn pit
18 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 50 + 1 vòng 13
Bỏ cuộc 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 36 Lỗi kỹ thuật 15
Bỏ cuộc 21 Hà Lan Nyck de Vries AlphaTauri-Honda RBPT 9 Tai nạn 18
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell (Mercedes) – 1:43,370 (vòng đua thứ 51)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: México Sergio Pérez (Red Bull Racing-Honda RBPT), 29,1% số phiếu bầu[18]

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[19]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi

vị trí

1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 93 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 87 +/-0
3 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 60 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 48 +/-0
5 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 34 +/-0
6 Monaco Charles Leclerc Ferrari 28 4
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 28 +/-0
8 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 27 2
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 10 1
10 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 6 1
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi

vị trí

1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 180 +/-0
2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 87 +/-0
3 Đức Mercedes 76 +/-0
4 Ý Ferrari 62 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 14 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 8 +/-0
7 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 7 +/-0
8 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 6 +/-0
9 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 2 +/-0
10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 1 +/-0

Tham khảo

  1. ^ “Azerbaijan Grand Prix 2023 – F1 Race”. Formula1.com. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2023.
  2. ^ “Azerbaijan Grand Prix 2023 – F1 Race – Circuit Information”. Formula1.com. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2023.
  3. ^ “EXPLAINED: Everything you need to know about the 2023 F1 Sprint format | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  4. ^ “2023 TYRE COMPOUND CHOICES – AZERBAIJAN, USA AND ITALY”. 2023 TYRE COMPOUND CHOICES – AZERBAIJAN, USA AND ITALY (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  5. ^ “FIA shortens Baku DRS zone for F1 Azerbaijan GP”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  6. ^ “Großer Preis von Aserbaidschan 2023 in Baku: Ergebnis 1. Freies Training”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập 29 Tháng tư năm 2023.
  7. ^ “F1 Azerbaijan GP: Leclerc beats Red Bulls for grand prix pole”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 Tháng tư năm 2023.
  8. ^ “F1 Azerbaijan GP: Leclerc doubles up for sprint race pole despite crash”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 Tháng tư năm 2023.
  9. ^ GmbH, Perform Media Deutschland (29 tháng 4 năm 2023). “Formel 1 - Red Bull in Baku: Pérez gewinnt Sprint vor Leclerc - Verstappen schimpft”. www.spox.com (bằng tiếng Đức). Truy cập 5 tháng Năm năm 2023.
  10. ^ “Baku stewards investigating FIA staff for Ocon pitlane near-miss”. The Race (bằng tiếng Anh). 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập 5 tháng Năm năm 2023.
  11. ^ VnExpress. “Perez thắng Verstappen tại Grand Prix Azerbaijan - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập 5 tháng Năm năm 2023.
  12. ^ “F1 Azerbaijan GP: Perez leads dominant Red Bull 1-2 from Leclerc”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng Năm năm 2023.
  13. ^ “Formula 1 Azerbaijan Grand Prix 2023 – Qualifying”. Formula 1. 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  14. ^ “Formula 1 Azerbaijan Grand Prix 2023 – Starting Grid”. Formula 1. 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  15. ^ “Hulkenberg joins Ocon in pit lane start for Azerbaijan Grand Prix | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 Tháng tư năm 2023.
  16. ^ “Formula 1 Azerbaijan Grand Prix 2023 – Starting Grid”. Formula 1. 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  17. ^ “Explained: Why Lando Norris, Yuki Tsunoda cannot take part in Sprint Shootout Q3”. PlanetF1.com. 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập 28 Tháng tư năm 2023.
  18. ^ “Driver of the Day 2023 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 Tháng tư năm 2023.
  19. ^ “Formula 1 Rolex Australian Grand Prix 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập 30 Tháng tư năm 2023.


Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Miami 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan 2024

Read other articles:

Lithium tetrachloroaluminate Names IUPAC name Lithium tetrachloroaluminate Other names LACLithium aluminium chloride Identifiers CAS Number 14024-11-4 Y 3D model (JSmol) Interactive image ChemSpider 21160220 Y ECHA InfoCard 100.034.396 EC Number 237-850-9 PubChem CID 16700422 CompTox Dashboard (EPA) DTXSID50893949 InChI InChI=1S/Al.4ClH.Li/h;4*1H;/q+3;;;;;+1/p-4 YKey: AQLRWYUVWAYZFO-UHFFFAOYSA-J YInChI=1/Al.4ClH.Li/h;4*1H;/q+3;;;;;+1/p-4/rAlCl4.Li/c2-1(3,4)5;/q-1;+1Ke...

 

This is a list of alleged sightings of unidentified flying objects or UFOs in Brazil. 1947 On 23 July 1947, topographer José Higgins was working with many laborers in Bauru, São Paulo. Suddenly, they heard an extremely sharp sound. Some moments later, they saw a lens-shaped object landing near them. The workmen ran away, leaving Higgins alone. The man reported that three humanoid figures emerged from the UFO and spoke to him in an unknown language; after about a half-hour, they returned to ...

 

أنكا بارنا معلومات شخصية الميلاد 14 مايو 1977 (العمر 46 سنة)كلوج نابوكا الطول 1.75 م (5 قدم 9 بوصة) الإقامة نورنبرغ  الجنسية  ألمانيا الوزن 55 كيلوغرام  استعمال اليد اليد اليسرى الحياة العملية الفرق منتخب ألمانيا لكأس فيد  بداية الاحتراف 1991 التقاعد 2005 مجموع الجوائز

والاس بيترز معلومات شخصية الميلاد 1 أبريل 1924  لندن  تاريخ الوفاة ديسمبر 2018 (93–94 سنة)[1]  مواطنة المملكة المتحدة  الحياة العملية المهنة عالم حشرات  اللغات الإنجليزية  مجال العمل ملاريا  موظف في مدرسة لندن لحفظ الصحة وطب المناطق الحارة  الجوائز ميدالي

 

Untuk kegunaan lain, lihat Pangaribuan (disambiguasi). PangaribuanKecamatanIkon Pangaribuan, dan Kantor Camat PangaribuanPeta lokasi Kecamatan PangaribuanPangaribuanPeta lokasi Kecamatan PangaribuanTampilkan peta IndonesiaPangaribuanPangaribuan (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 2°00′36″N 99°09′50″E / 2.010007°N 99.163790°E / 2.010007; 99.163790Negara IndonesiaProvinsiSumatera UtaraKabupatenTapanuli UtaraPemerintahan • CamatMitsu...

 

Шаблон:Визначна пам'ятка: невідомі параметри: 1 = мініШаблон:Визначна пам'ятка: невідомі параметри: 2 = Комплекс_земської_лікарні ...Комплекс земської лікарні Статус пам'ятка архітектури місцевого значенняКраїна  Україна : ISO3166-1 alpha-3:UKR; ISO3166-1 цифровий:804; Розташув...

Ця стаття є частиною Проєкту:Культура (рівень: 3) Портал «Культура»Мета проєкту — створення якісних та інформативних статей на теми, пов'язані з Культурою. Ви можете покращити цю статтю, відредагувавши її, а на сторінці проєкту вказано, чим ще можна допомогти. Учасники проє

 

Portal Geschichte | Portal Biografien | Aktuelle Ereignisse | Jahreskalender | Tagesartikel ◄ | 9. Jh. | 10. Jh. | 11. Jahrhundert | 12. Jh. | 13. Jh. | ► 1000er | 1010er | 1020er | 1030er | 1040er | 1050er | 1060er | 1070er | 1080er | 1090er Das 11. Jahrhundert begann am 1. Januar 1001 und endete am 31. Dezember 1100. Die Weltbevölkerung in diesem Jahrhundert wird auf 250 bis 350 Millionen Menschen geschätzt.[1] In Europa führte eine religiöse Reformbewegung zur Stärkung des...

 

Єдаков Ярослав Юрійович Народився 25 січня 1976(1976-01-25) (47 років)Країна  УкраїнаДіяльність політикПосада народний депутат УкраїниПартія Народний фронт Народний депутат України 8-го скликання Народний фронт 21 квітня 2016 — 29 серпня 2019 Картка на сайті Верховної Ради України Є

Flood myths are common across a wide range of cultures, extending back into Bronze Age and Neolithic prehistory. These accounts depict a flood, sometimes global in scale, usually sent by a deity or deities to destroy civilization as an act of divine retribution. Africa Although the continent has relatively few flood legends,[1][2][3][4] African cultures preserving an oral tradition of a flood include the Kwaya, Mbuti, Maasai, Mandin, and Yoruba peoples.[5&#...

 

American college football season 1924 Centre Praying Colonels footballSouthern championSIAA co-championConferenceSouthern Intercollegiate Athletic AssociationRecord5–1–1 (1–0 SIAA)Head coachRobert L. Myers[1] (2nd season)Home stadiumFarris StadiumUniformSeasons← 19231925 → 1924 Southern Intercollegiate Athletic Association football standings vte Conf Overall Team W   L   T W   L   T Centre + 1 – 0 – 0 5 – 1 &#...

 

Центральное телеграфное агентство Кореи Страна  КНДР Дата основания 5 декабря 1946 Язык корейский, английский, китайский, русский, испанский, японский Главный офис Пхеньян Веб-сайт kcna.kp  Медиафайлы на Викискладе Центральное телеграфное агентство Кореи (кор. 조선중앙통신...

Berkelium(III) nitrate A 22 milligram solution of berkelium(III) nitrate, photographed c. 2009/10 Names Other names Berkelium trinitrate Identifiers CAS Number 42173-38-6 N 3D model (JSmol) Interactive image SMILES [N+](=O)([O-])[O-].[N+](=O)([O-])[O-].[N+](=O)([O-])[O-].[Bk+3] Properties Chemical formula Bk(NO3)3 Molar mass 433.01 g/mol Appearance Light-green solid[1] Melting point 450 °C (842 °F; 723 K)[1] decomposes Solubility ...

 

For other uses, see Star Theatre (disambiguation). Star TheaterThe venue's front entrance, 2013Former namesPrincess Theatre4 Star TheatreNew Star TheatreAddress13 Northwest 6th AvenuePortland, OregonUnited StatesCoordinates45°31′25″N 122°40′35″W / 45.52361°N 122.67639°W / 45.52361; -122.67639Capacity500Opened1911WebsiteVenue Website The Star Theater, formerly known as Princess Theatre and several other names, is a historic former silent film theater in Port...

 

For other uses, see Youngblood. 1957 studio album by Phil Woods and Donald ByrdThe Young BloodsStudio album by Phil Woods and Donald ByrdReleasedApril 1957[1]RecordedNovember 2, 1956Van Gelder Studio, Hackensack, New JerseyGenreJazzLength35:58LabelPrestigePRLP 7080ProducerBob WeinstockPhil Woods chronology Pairing Off(1956) The Young Bloods(1957) Four Altos(1957) Donald Byrd chronology 2 Trumpets(1956) The Young Bloods(1956) Three Trumpets(1957) The Young Bloods is an album by...

2014 film by Sajid Nadiadwala KickTheatrical release posterDirected bySajid NadiadwalaWritten byRajat AroraScreenplay byRajat Arora Keith Gomes Sajid NadiadwalaChetan BhagatBased onKick byVakkantham Vamsi and Surender ReddyProduced bySajid NadiadwalaStarringSalman KhanJacqueline FernandezRandeep HoodaNawazuddin SiddiquiMithun ChakrabortyCinematographyPrincipal:Ayananka BoseAction:Artur ZurawskiEdited byRameshwar S. BhagatMusic byScore:Julius PackiamSongs:Himesh ReshammiyaMeet Bros AnjjanYo Yo...

 

Nature reserve in Tver Oblast, Russia Central Forest Nature ReserveRussian: Центрально-Лесной заповедник(Also: Tsentralno-Lesnoi)IUCN category Ia (strict nature reserve)Staroselsky Mokh swampLocationRussiaNearest cityNelidovoCoordinates56°27′18″N 32°58′36″E / 56.45500°N 32.97667°E / 56.45500; 32.97667Area21,000 ha (81 sq mi)[1]Established4 May 1930; 1 April 1960www.clgz.ru Central Forest Nature Reserve (...

 

Metal-plated holes used to vertically and electrically connect several dies that are atop each other TSVs used by stacked DRAM-dice in combination with a High Bandwidth Memory (HBM) interface In electronic engineering, a through-silicon via (TSV) or through-chip via is a vertical electrical connection (via) that passes completely through a silicon wafer or die. TSVs are high-performance interconnect techniques used as an alternative to wire-bond and flip chips to create 3D packages and 3D int...

1929 edition of the World Table Tennis Championships 1929 World Table TennisChampionshipsEventsSinglesmenwomenDoublesmenwomenmixedTeammen19281930vte The 3rd World Table Tennis Championships were held in Budapest from January 14 to January 21, 1929.[1][2] Medalists Team Event Gold Silver Bronze Swaythling Cup (Men's team)details  HungaryViktor BarnaSándor GlanczIstván KelenZoltán MechlovitsMiklós Szabados  AustriaManfred FeherPaul FlussmannErwin KohnAlfred Liebste...

 

Співробітництво України і ЄС у галузі науки і технологій Зміст 1 Інституційні основи співробітництва 2 Сьома Рамкова Програма Європейського Союзу 3 Horizon 2020 4 Двостороннє співробітництво з країнами ЄС 5 Див. також 6 Джерело Інституційні основи співробітництва Міждержавна ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!