Oscar Piastri

Oscar Piastri
Piastri vào năm 2019
SinhOscar Jack Piastri
6 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
Melbourne, Victoria, Úc
Sự nghiệp Công thức 1
Quốc tịchÚc Úc
Đội đua năm 2024McLaren-Mercedes[1]
Số xe đua81
Số chặng đua tham gia36 (36 lần xuất phát)
Chiến thắng1
Số lần lên bục trao giải6
Tổng điểm246
Vị trí pole0
Vòng đua nhanh nhất3
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2023
Chiến thắng đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024
Chiến thắng gần nhất/cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2024
Chặng đua gần nhất/cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2024
Kết quả năm 2023Hạng 9 (97 điểm)
Giải đua trước
2021
2020
201819
2017
2016–17
Giải đua xe Công thức 2
Giải đua xe Công thức 3
Formula Renault Eurocup
Giải đua xe Công thức 4 Anh
Giải đua xe Công thức 4 Các Tiểu vuơng quốc Ả Rập Thống nhất
Danh hiệu vô địch
2021
2020
2019
Giải đua xe Công thức 2
Giải đua xe Công thức 3
Formula Renault Eurocup
Giải thưởng
2021,
2023
2021
2020–21,
2023
Tay đua tân binh xuất sắc nhất năm của FIA
Giải thưởng Anthoine Hubert
Tay đua tân binh xuất sắc nhất năm của Autosport

Oscar Jack Piastri (sinh ngày 6 tháng 4 năm 2001) là một tay đua ô tô chuyên nghiệp người Úc. Anh đã giành chức vô địch Giải đua xe Công thức 3 năm 2020Giải đua xe Công thức 2 năm 2021 với Prema Racing. Anh là tay đua thứ sáu giành chức vô địch giải đua xe GP2/Công thức 2 ngay tại mùa giải đầu tiên và cũng là tay đua thứ năm giành chức vô địch liên tiếp trong cả giải đua xe GP3/Công thức 3 lẫn giải đua xe GP2/Công thức 2. Sau khi tham gia Công thức 1 với tư cách là tay đua lái thử cho đội đua Alpine vào năm 2022, anh trở thành tay đua chính của McLaren năm 2023 cùng với Lando Norris. Thông qua những thành tích xuất sắc ở các giải đua xe công thức hạng thấp hơn, anh được nhiều người coi là một trong những tay đua trẻ triển vọng nhất làng đua xe.[2]

Đầu đời và đời tư

Oscar Piastri sinh ngày 6 tháng 4 năm 2001 ở Melbourne, Úc. Cha mẹ anh là Chris và Nicole (nhũ danh MacFadyen) Piastri. Anh từng theo học tại trường Cao đẳng Haileybury Melbourne và Cao đẳng Haileybury UK với tư cách là học sinh nội trú với học bổng thể thao.[3][4] Cha anh, Chris Piastri, từng là thợ cơ khí cho anh trong những năm đầu đua xe ở Úc. Ông hiện là người sáng lập và chủ sở hữu của HP Tuners, một công ty phần mềm ô tô chẩn đoán xe.[5] Oscar có ba chị em gái.[6] Anh có nguồn gốc Ý, Nam TưTrung Quốc.[7]

Sự nghiệp đua xe

Đua xe go-kart

Piastri bắt đầu sự nghiệp đua xe ô tô điều khiển từ xa ở cấp quốc gia khi anh bắt đầu đua xe go-kart vào năm 2011.[8] Sau khi thi đấu chuyên nghiệp và thi đấu tại nhiều cuộc đua và các giải vô địch đua xe go-kart Úc vào năm 2014,[9] Piastri bắt đầu tranh tài ở châu Âu và các giải vô địch đua xe go-kart được CIK-FIA chấp thuận khác với Ricky Flynn Motorsport vào năm sau đó. Vào năm 2016, anh chuyển đến Vương quốc Anh để tiếp tục sự nghiệp đua xe của mình và cũng vào năm đó, anh về đích thứ sáu tại giải vô địch đua xe go-kart thế giới 2016 tại Bahrain.[10]

Công thức 4

Vào tháng 10 năm 2016, Piastri ra mắt tại Giải đua xe Công thức 4 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và anh đã ký hợp đồng với đội Dragon F4 trong vòng ba chặng đua đầu tiên trong mùa giải khai mạc 2016/2017. Hai vị trí thứ ba là kết quả tốt nhất của anh trong mùa giải này. Vào cuối mùa giải 2016/17, anh đứng thứ sáu trong bảng xếp hạng các tay đua. Năm 2017, Piastri chuyển đến Giải đua xe Công thức 4 Anh và anh đua cùng với Ayrton SimmonsAlex Quinn với Arden International.[11] Arden International có một trong những chiếc xe nhanh nhất mùa giải này và Piastri đã đánh bại cả hai đồng đội của mình. Anh đã thắng sáu cuộc đua và leo chín lần lên bục vinh quang. Cuối cùng, anh đứng ở vị trí thứ hai sau Jamie Caroline, người đã trở thành nhà vô địch với số điểm cách biệt nhờ chuỗi chiến thắng liên tiếp kéo dài vào đầu mùa giải. Tại thời điểm này, theo Christian Horner, anh được coi là ứng cử viên sáng giá cho chương trình đào tạo tay đua trẻ của Red Bull Racing. Thế nhưng, cam kết này đã không thành hiện thực.[12]

Formula Renault Eurocup

Vào năm 2018, Piastri được thăng hạng lên Formula Renault Eurocup. Anh vẫn là tay đua chính ở Arden và anh đã đua cùng Sami Taoufik và hai tay đua người Nga Nikita VolegovAleksandr Vartanyan, những người sử dụng chung một chiếc xe đua thứ ba. Mặc dù Piastri không thể cạnh tranh để giành chiến thắng hoặc giành chức vô địch, anh đã ghi điểm ở hầu hết các cuộc đua. Kết quả tốt nhất của anh trong mùa giải này là ba lần lên bục vinh quang. Trong mùa giải 2019, Piastri đã được ký hợp đồng với đội đua Pháp R-ace GP, đương kim vô địch lần thứ hai liên tiếp của mùa giải trước.[13] Đồng đội của anh là Alexander SmolyarCaio Collet. Piastri đã thắng cả hai cuộc đua tại sự kiện thứ hai trong năm tại trường đua Silverstone.[14] Ngoài ra, anh đã thắng thêm năm cuộc đua nữa trong mùa giải và anh giành chức vô địch sau khi đánh bại Victor Martins (312,5 điểm) với tổng cộng 320 điểm. Sau thành công này, anh được gia nhập Học viện Tay đua trẻ Renault (Renault Driver Academy), chương trình hỗ trợ tay đua trẻ của Renault.

Công thức 3

Vào tháng 10 năm 2018, Piastri đã lái thử một chiếc xe đua Công thức 3 thuộc Giải đua xe GP3 cho đội đua Trident Racing trong những ngày thử nghiệm sau chặng đua cuối cùng của mùa giải tại trường đua Yas MarinaAbu Dhabi. Thế nhưng, anh đã không đạt được cam kết nào với Trident Racing sau những ngày thử nghiệm này.[15]

Vào mùa giải Công thức 3 2020, Piastri đã được ký hợp đồng với đội đương kim vô địch Prema Racing thông qua Renault sau khi anh đã lái thử cho đội ở Valencia vào tháng 10 năm 2019.[16] Đồng đội của anh tại Prema Racing là Frederik VestiLogan Sargeant. Trong mùa giải này, Prema đã lại có thể cung cấp cho các tay đua của mình những vật liệu tốt nhất. Cả ba tay đua của đội cùng Théo Pourchaire đã tranh đấu sát sao để giành chức vô địch trong mùa giải này. Piastri đã giành chiến thắng trong cuộc đua mở màn của mùa giải tại trường đua Red Bull Ring sau khi dẫn đầu từ vị trí xuất phát thứ ba. Anh cũng đã giành chiến thắng trong cuộc đua sprint tại trường đua Barcelona-CatalunyaTây Ban Nha. Ngoài ra, anh cũng đã lên bục vinh quang sáu lần. Tại bốn chặng đua cuối cùng của mùa giải tại trường đua Monza, Piastri ban đầu kém xa đồng đội Sargeant, nhưng anh đã được hưởng lợi từ ba chặng đua này khi Sargeant không ghi được điểm nào. Sau khi mùa giải kết thúc, anh đã giành chức vô địch với tổng cộng 164 điểm trước Pourchaire và đồng đội Sargeant.[17]

Công thức 2

Oscar Piastri đua cho Prema tại Giải đua xe Công thức 2 2021

Sau khi giành chức vô địch Công thức 3 vào năm 2020, Piastri đã được Prema thăng hạng để tham gia Giải đua xe Công thức 2 2021 với tư cách là người kế nhiệm Mick Schumacher, người đã giành được chức vô địch vào giải đua năm 2020 và được thăng hạng lên Công thức 1.[18] Đồng đội của Piastri của mùa giải này, Robert Shwartzman, vẫn đua với đội với tư cách là tay đua chính thứ hai. Piastri kết thúc chặng đua đầu tiên của mùa giải ở vị trí thứ năm, và ngay tại chặng đua tiếp theo tại trường đua Bahrain International, anh đã giành được chiến thắng đầu tiên trong mùa giải này sau khi vượt qua Chu Quán Vũ ở vòng đua cuối cùng. Tại chặng đua ở trường đua Monaco, Piastri đạt về đích ở vị trí thứ nhì hai lần và một lần ở vị trí thứ tám. Sau những cuộc đối đầu với Chu Quán Vũ, Piastri trở thành ứng cử viên giành chức vô địch và anh nhấn mạnh những tham vọng này với năm chiến thắng vào cuối mùa giải. Piastri đã giành được chức vô địch trong mùa giải đầu tiên của mình tại Công thức 2 với tổng cộng 252,5 điểm trong khi đồng đội Shwartzman (192 điểm) đứng ở vị trí á quân và Chu ở vị trí thứ ba với 183 điểm.

Công thức 1

Piastri gia nhập Học viện tay đua trẻ Renault vào tháng 1 năm 2020. Sau khi giành chức vô địch Công thức 3 vào năm 2020, anh đã tham gia buổi lái thử Công thức 1 đầu tiên vào tháng 10 với đội đua Renault F1. Tại buổi lái thử đó, anh đã lái chiếc Renault R.S.18trường đua Bahrain International cùng với các tay đua khác của học viện là Christian Lundgaard và Chu Quán Vũ.[19] Anh lái chiếc xe Alpine A521 trong buổi đua thử dành cho các tay đua trẻ sau mùa giải 2021 tại trường đua Yas Marina vào tháng 12.[20]

Sau khi giành chức vô địch Công thức 2, Piastri được bổ nhiệm làm tay đua dự bị của đội đua Alpine cho mùa giải 2022.[21] Anh cũng được bổ nhiệm làm tay đua dự bị cho McLaren sau thỏa thuận giữa hai đội.[22] Anh đã tham gia các buổi thử nghiệm của Alpine trên chiếc xe A521 trong suốt mùa giải ở các trường đua Americas, trường đua Losail Internationaltrường đua Silverstone. Lãnh đội McLaren Andreas Seidl sau đó xác nhận rằng Piastri đã có buổi thử nghiệm riêng kéo dài hai ngày trên một chiếc xe đua McLaren cũ tại trường đua Paul Ricard một tuần trước Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2022.[23]

Alpine (2022)

2022: Tay đua lái thử cho Alpine và tranh chấp hợp đồng

Vào đầu tháng 8 năm 2022, Alpine thông báo trong một cuộc họp báo rằng Piastri sẽ được thăng chức lên làm tay đua chính cùng với Esteban Ocon trong mùa giải 2023 và sẽ là người kế nhiệm Fernando Alonso, người đã hết hạn hợp đồng vào cuối mùa giải 2022.[24] Theo tuyên bố của chính mình, Piastri đã không ký hợp đồng tương ứng và điều đó đã gây ra phản ứng của giới truyền thông quốc tế bằng một bài đăng trên Twitter.[25][26] Lãnh đội Alpine, Otmar Szafnauer, đã chỉ trích gay gắt tuyên bố này của Piastri và ông đã đe dọa khởi kiện.[27] Thêm vào đó, ông đã mong đợi Piastri trung thành với đội hơn.[28] Vấn đề cuối cùng đã được Hội đồng công nhận hợp đồng, một cơ quan trọng tài độc lập giải quyết các tranh chấp về đua xe thể thao quốc tế, xét xử và quyết định có lợi cho Piastri.[29] Nếu phán quyết đã có lợi cho Alpine, thì đội đã có thể yêu cầu người tuyển dụng tương lai của Piastri bồi thường hàng triệu USD.[30] Trong quá trình điều tra, người ta cũng biết rằng Piastri đã ký hợp đồng với McLaren vào tháng 7 năm 2022.[31] Hợp đồng này đã được chính thức công bố ngay sau phán quyết. Đáp lại, Alpine đã tách khỏi luật sư trưởng của mình vào tháng 11 năm 2022.

McLaren (2023–nay)

2023: Mùa giải đầu tiên
Piastri đua cho McLaren tại Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2023

Piastri thi đấu với tư cách là đồng đội của Lando NorrisMcLaren tại Giải đua xe Công thức 1 2023 và anh chính thức kế nhiệm tay đua đồng hương Daniel Ricciardo.[32] Vào mùa giải trước đó, anh đã tham gia các buổi lái thử ở Abu Dhabi cho McLaren sau khi Alpine đồng ý chấm dứt hợp đồng sớm.[33] Trong chặng đua Công thức 1 đầu tiên của anh ở Bahrain, anh đã phải bỏ cuộc chỉ sau 13 vòng đua do chiếc xe đua McLaren của anh gặp sự cố kỹ thuật. Trong chặng đua quê nhà ở Úc, anh đã ghi điểm lần đầu tiên trong sự nghiệp Công thức 1 sau khi về đích ở vị trí thứ 8. Piastri lại ghi điểm sau khi về đích ở vị trí thứ 10 tại Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco. Vào giữa mùa giải, khi McLaren thực hiện những nâng cấp sâu rộng, kết quả của đội đua truyền thống Anh liên tiếp được cải thiện. Điều này cũng được phản ánh tại các kết quả về đích của Piastri. Trong khi Piastri không lấy được điểm trong nửa đầu mùa giải ngoài hai chặng đua ở Úc và Monaco, anh đã về đích ở vị trí thứ 4 tại Giải đua ô tô Công thức 1 Anh và vị trí thứ 5 tại Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary. Piastri đã kết thúc chặng đua nước rút trong khuôn khổ Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ ở vị trí thứ hai và anh thậm chí còn dẫn đầu chặng đua này một vài vòng. Trong cuộc đua chính, anh đã phải bỏ cuộc tại vòng đua đầu tiên do va chạm với Carlos Sainz Jr. Vào ngày 20 tháng 9 năm 2023, McLaren và Piastri tuyên bố gia hạn hợp đồng cho đến cuối năm 2026. Tại Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản, anh về thứ ba và lên bục trao giải lần đầu tiên ở Công thức 1. Tại Giải đua ô tô Công thức 1 Qatar, Piastri đã giành được cả vị trí pole lẫn chiến thắng đầu tiên trong chặng đua nước rút. Trong cuộc đua chính, anh đã về đích ở vị trí thứ hai. Piastri kết thúc mùa giải đầu tiên của anh tại Công thức 1 ở vị trí thứ 9 chung cuộc trên bảng xếp hạng các tay đua với 97 điểm.[34]

2024: Chiến thắng đầu tiên

Piastri đua cho McLaren tại Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2024

Vào ngày 20 tháng 9 năm 2023, McLaren và Piastri tuyên bố gia hạn hợp đồng cho đến cuối năm 2026. Tiếp theo đó, Piastri sẽ tiếp tục tranh tài cùng đội trong Giải đua xe Công thức 1 2024 cùng với đồng đội Lando Norris. Piastri kết thúc chặng đua đầu tiên ở Bahrain ở vị trí thứ 8. Tại chặng đua ở Monaco vào ngày 26 tháng 5, anh lần đầu tiên lên bục trao giải trong mùa giải khi về đích ở vị trí thứ hai. Anh đã tái lập thành tích đó ở Áo sau vụ va chạm giữa Max Verstappen và đồng đội Norris. Piastri đã giành chiến thắng Công thức 1 đầu tiên của mình tại Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary sau khi vượt qua đồng đội Norris, người đang ở vị trí pole, ngay sau màn xuất phát và sau một mệnh lệnh gây tranh cãi của đội.[35] Bên cạnh đó, anh cũng là tay đua đầu tiên sinh vào thế kỷ 21 giành chiến thắng một chặng đua. Piastri xuất phát ở vị trí thứ 6 và về đích ở vị trí thứ 3, nhưng sau đó được thăng lên vị trí thứ hai sau khi George Russell bị loại khỏi kết quả.[36]

Thống kê tổng thể sự nghiệp đua xe go-kart

Mùa giải Giải đua Đội đua Vị trí
trên BXH
2014 Australian National Sprint Kart Championship — Junior Clubman 2
Australian National Sprint Kart Championship — Junior National Light 8
IAME International Final — X30 Junior 3
2015 Australian Kart Championship — KF3 3
WSK Super Master Series — KFJ ASBL Karting Club Condroz 80
CIK-FIA European Championship — KFJ Cancelli, Frank 26
2016 WSK Champions Cup — OKJ Ricky Flynn Motorsport 29
South Garda Winter Cup — OKJ 10
WSK Super Master Series — OKJ 12
Giải vô địch đua xe go-kart Đức — Junior 77
CIK-FIA European Championship — OKJ 16
WSK Final Cup — OKJ 8
CIK-FIA World Championship — OKJ 6

Thống kê sự nghiệp

Thống kê tổng thể

Mùa giải Giải đua Đội đua Số chặng đua
tham gia
Chiến thắng Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Số lần lên
bục trao giải
Tổng điểm Vị trí chung cuộc
2016–17 Giải đua xe Công thức 4 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Dragon F4 11 0 0 0 2 94 6
2017 Giải đua xe Công thức 4 Anh TRS Arden Junior Team 30 6 6 5 13 376,5 2
Formula Renault NEC Arden Motorsport 2 0 0 0 0 26 21
2018 Formula Renault Eurocup Arden Motorsport 20 0 0 0 3 110 8
Formula Renault NEC 8 0 0 0 0 0 Không được xếp hạng†
2019 Formula Renault Eurocup R-ace GP 19 7 5 6 11 320 1
2020 Công thức 3 Prema Racing 18 2 0 4 6 164 1
2021 Công thức 2 Prema Racing 23 6 5 6 11 252,5 1
2022 Công thức 1 BWT Alpine Formula One Team Tay đua lái thử
McLaren F1 Team Tay đua dự bị
2023 Công thức 1 McLaren F1 Team 22 0 0 2 2 97 9
2024 Công thức 1 McLaren F1 Team 14 1 0 3 6 167* 4*

Chú thích

  • Vì Piastri là một tay đua mời nên anh không đủ điều kiện để lấy điểm.
  • * Mùa giải đang diễn ra

Thống kê kết quả chi tiết

Giải đua xe Công thức 4 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Mùa giải Đội đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Vị trí trên
bảng xếp hạng
Tổng điểm
2016–17 Dragon F4 DUB1
1
DUB1
2
DUB1
3
YMC1
1
YMC1
2
YMC1
3
YMC1
4
DUB2
1
DUB2
2
DUB2
3
YMC2
1
YMC2
2
YMC2
3
YMC2
4
YMC3
1
YMC3
2
YMC3
3
YMC3
4
6 94
6 5 4 5 4 4 6 3 6 3 6

Giải đua xe Công thức 4 Anh

Mùa giải Đội đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Vị trí trên
bảng xếp hạng
Tổng điểm
2017 TRS Arden Junior Racing Team BRI
1
BRI
2
BRI
3
DON
1
DON
2
DON
3
THR
1
THR
2
THR
3
OUL
1
OUL
2
OUL
3
CRO
1
CRO
2
CRO
3
SNE
1
SNE
2
SNE
3
KNO
1
KNO
2
KNO
3
KNO
4
ROC
1
ROC
2
ROC
3
SIL
1
SIL
2
SIL
3
BHGP
1
BHGP
2
BHGP
3
2 376,5
3 6 2 5 5 2F 7 3 6 6 1 C 2 2 3 1PF 7 1P 1P 6 8 1PF Ret 10F Ret 3P 3 1PF 4 5 5

Formula Renault Eurocup

Mùa giải Đội đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Vị trí trên
bảng xếp hạng
Tổng điểm
2018 Arden LEC
1
LEC
2
MNZ
1
MNZ
2
SIL
1
SIL
2
MON
1
MON
2
RBR
1
RBR
2
SPA
1
SPA
2
HUN
1
HUN
2
NÜR
1
NÜR
2
HOC
1
HOC
2
CAT
1
CAT
2
8 110
6 5 12 Ret 11 4 13 12 6 9 3 9 7 4 15 7 3 2 16 11
2019 R-ace GP MNZ
1
MNZ
2
SIL
1
SIL
2
MON
1
MON
2
LEC
1
LEC
2
SPA
1
SPA
2
NÜR
1
NÜR
2
HUN
1
HUN
2
CAT
1
CAT
2
HOC
1
HOC
2
YMC
1
YMC
2
1 320
18 4 1P 1PF 4F 5 2 6 1F 4 1P 1PF DNS 1PF 5 3 2F 2 1 4

Công thức 3

Mùa giải Đội đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Vị trí trên
bảng xếp hạng
Tổng điểm
2020 Prema Racing RBR
SPR
RBR
FEA
RBR
SPR
RBR
FEA
HUN
SPR
HUN
SPR
SIL
SPR
SIL
FEA
SIL
SPR
SIL
FEA
CAT
SPR
CAT
FEA
SPA
SPR
SPA
FEA
MNZ
SPR
MNZ
FEA
MUG
SPR
MUG
FEA
1 164
1 8F 4 5F 2 2F 2 Ret 7 6 6 1F 5 6 3 Ret 11 7

Công thức 2

Mùa giải Đội đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Vị trí trên
bảng xếp hạng
Tổng điểm
2021 Prema Racing BHR
SPR1
BHR
SPR2
BHR
FEA
MON
SPR1
MON
SPR2
MON
FEA
AZE
SPR1
AZE
SPR2
AZE
FEA
GBR
SPR1
GBR
SPR2
GBR
FEA
ITA
SPR1
ITA
SPR2
ITA
FEA
RUS
SPR1
RUS
SPR2
RUS
FEA
SAU
SPR1
SAU
SPR2
SAU
SPR3
UAE
SPR1
UAE
SPR2
UAE
FEA
1 252,5
5 1 19dagger 8 2 2 Ret 8F 2 6F 4F 3P 2 4 7F 1P 9 C 1P 8 1F 1PF 3 Ret 1P

Công thức 1

Mùa giải Đội đua Xe đua 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Vị trí trên
bảng xếp hạng
Tổng điểm
2023 McLaren F1 Team McLaren MCL60 BHR SAU AUS AZE MIA MON ESP CAN AUT GBR HUN BEL NED ITA SIN JPN QAT USA MXC SAP LVG ABU 9 97
Ret 15 8 11 19 10 13 11 16 4 5 Ret2 9 12F 7 3 21 Ret 8 14 10F 6
2024 McLaren F1 Team McLaren MCL38 BHR SAU AUS JPN CHN MIA EMI MON CAN ESP AUT GBR HUN BEL NED ITA ITA SIN USA MXC SAP LVG QAT ABU 4* 167*
8 4 4 8 87 136 F 4 2 5 7 22 4 1 2

Chú thích

  • * Mùa giải đang diễn ra

Chú thích mở rộng cho các bảng trên

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo

  1. ^ “2021 FIA F2 champion Oscar Piastri to join McLaren Racing in 2023”. mclaren.com (bằng tiếng Anh). 9 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2022.
  2. ^ Hardy, Edward (4 tháng 8 năm 2022). “Why Oscar Piastri's ability to adapt puts him alongside the very best”. Motor Sport Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ Denny, Hayley (14 tháng 9 năm 2020). “Oscar Piastri (OH 2019) wins Formula 3 World Championship”. Old Haileyburians Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Moving to Europe and taking titles: Oscar Piastri on the moments that made him”. FIA Formula 2 (bằng tiếng Anh). 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ “Behind the visor of Oscar Piastri”. McLaren (bằng tiếng Anh). 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ Mae, Ellie (22 tháng 11 năm 2020). “Oscar Piastri: I knew straight away that I won the Championship”. elliedoesf1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ McLaren Racing's Lando Norris and Oscar Piastri play 'Fact or Phish?' | Season 2 (bằng tiếng Anh), 15 tháng 8 năm 2023, truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023
  8. ^ Egan, Laura (7 tháng 10 năm 2021). “Young Aussie Oscar Piastri on the brink of F1 career”. ilglobo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  9. ^ “Oscar Piastri”. www.brdc.co.uk (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ Karting Australia (bằng tiếng Anh). 21 tháng 11 năm 2016 https://www.karting.net.au/oscar-piastri-sixth-in-world-championship. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ |đề= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  11. ^ Jackson, Connor (8 tháng 2 năm 2017). “TRS Arden Announce 2017 All-YRDA British F4 line up”. The Checkered Flag (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  12. ^ “Red Bull boss Christian Horner reveals regret at passing up chance to sign 'phenomenal' Piastri”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  13. ^ Williams, Bruce (21 tháng 12 năm 2018). “Oscar Piastri signs with Formula Renault Champions”. AutoAction (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ Renault F1 (bằng tiếng Anh). 25 tháng 12 năm 2021 https://web.archive.org/web/20211225121629/https://www.formulerenault.com/maiden-victory-for-oscar-piastri-at-silverstone.html?r=477. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ |đề= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  15. ^ Williams, Bruce (28 tháng 11 năm 2018). “Oscar Piastri to test GP3 in Abu Dhabi”. AutoAction (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ Motorsport.com (bằng tiếng Anh). 18 tháng 10 năm 2019 https://www.motorsport.com/fia-f3/news/prema-valencia-test-lineup/4559601/. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ |đề= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  17. ^ “Mugello F3: Piastri wins 2020 title as Lawson dominates season finale”. Autosport.com (bằng tiếng Anh). 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
  18. ^ FIA Formula 2 (bằng tiếng Anh) https://www.fiaformula2.com/. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ |đề= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  19. ^ Vanderside, Rhys (31 tháng 10 năm 2020). “Piastri completes first F1 test in Bahrain”. AutoAction. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ Graham, Brett (15 tháng 12 năm 2021). “Aussie rookie stuns in first official F1 test”. wwos.nine.com.au (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Australian F2 racer Oscar Piastri named as Alpine's reserve driver for 2022”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 16 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ Smith, Luke; Noble, Jonathan (12 tháng 3 năm 2022). Autosport.com (bằng tiếng Anh) https://www.autosport.com/f1/news/piastri-joins-pool-of-mclaren-f1-reserves-for-2022-season/8930177/. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ |đề= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  23. ^ Walsh, Fergal (7 tháng 11 năm 2022). Motorsport Week (bằng tiếng Anh) https://www.motorsportweek.com/2022/11/07/report-piastri-has-already-had-first-mclaren-f1-test/. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023. Đã bỏ qua tham số không rõ |đề= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  24. ^ “BWT Alpine F1 Team promotes Oscar Piastri to race driver alongside Esteban Ocon”. Đội đua Alpine. 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ Piastri, Oscar (2 tháng 8 năm 2022). “I understand that, without my agreement, Alpine F1 have put out a press release late this afternoon that I am driving for them next year. This is wrong and I have not signed a contract with Alpine for 2023. I will not be driving for Alpine next year”. X (Twitter trước đây). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ Menath, Christian (2 tháng 8 năm 2022). “Irre: Piastri bekommt Alonsos Alpine-Cockpit, will aber nicht!”. Motorsport-Magazin.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  27. ^ Gover, Paul (9 tháng 8 năm 2022). “Court battle ahead for Australia's next F1 hopeful Oscar Piastri”. Drive (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  28. ^ Cooper, Sam (8 tháng 8 năm 2022). “Oscar Piastri criticised by Otmar Szafnauer for showing a lack of loyalty to Alpine”. PlanetF1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  29. ^ Benson, Andrew (2 tháng 9 năm 2022). “Piastri to drive for McLaren as Alpine lose appeal” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  30. ^ Cooper, Adam (29 tháng 8 năm 2022). “How CRB decision will decide Piastri's F1 fate”. Autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  31. ^ Mitchell-Malm, Scott (2 tháng 9 năm 2022). “Ruling reveals Piastri signed McLaren F1 deal after British GP”. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  32. ^ “2021 FIA F2 champion Oscar Piastri to join McLaren Racing in 2023”. McLaren (bằng tiếng Anh). 2 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  33. ^ Cooper, Adam (12 tháng 11 năm 2022). “Alpine agrees to early F1 contract exit for Piastri”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  34. ^ “2023 Driver's Standings”. Formula 1. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  35. ^ “Lando Norris on Hungarian Grand Prix: I didn't give up the win - I lost it off the line”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 21 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.
  36. ^ “Hamilton wins thrilling Belgian GP as Russell disqualified”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 28 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2024.

Liên kết ngoài

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Robert Shwartzman
Nhà vô địch
Công thức 3

2020
Kế nhiệm:
Dennis Hauger
Tiền nhiệm:
Mick Schumacher
Nhà vô địch
Công thức 2

2021
Kế nhiệm:
Felipe Drugovich

Read other articles:

Kementerian Wakaf Mesir Situs webhttp://www.awkaf.org/ Kementerian Wakaf Mesir (Arab: وزارة الأوقاف مصر Wuzarah al-Auqaf Mashr) adalah kementerian dalam Pemerintah Mesir yang membidangi urusan wakaf. Tujuan Kementerian Meningkatkan dakwah islam di dalam dan luar negeri, meliputi pengurusan masjid, perawatan anak yatim, riset fikih dan manajemen markas-markas islam.[1] Lembaga negara dibawah kementerian ini Majelis Tinggi untuk Urusan Islam Perpustakaan Pusat Manuskr...

 

Éliminatoires de la coupe du monde 1950 Généralités Sport Football Organisateur(s) FIFA Édition 4e Coupe du monde3e pour les éliminatoires Date 1949 - 1950 Participants 34 inscritsTous acceptés(dont 2 qualifiés d'office) Épreuves 27 rencontres Navigation Éliminatoires 1938 Éliminatoires 1954 modifier Cette page vous présente les différents tours préliminaires à la Coupe du monde 1950. C'est la 3e édition des éliminatoires depuis 1934. 32 pays sont inscrits pour le tour p...

 

Estadio Olímpico Grande Torino Estadio de máxima categoría UEFA LocalizaciónPaís  ItaliaLocalidad Turín, ItaliaCoordenadas 45°02′30″N 7°39′00″E / 45.041667, 7.65Detalles generalesSuperficie CéspedDimensiones 105 x 68 mCapacidad 27.958 espectadoresPropietario Comune di TorinoConstrucciónApertura 1933, 2006Equipo local Torino Football ClubAcontecimientos Copa Mundial de Fútbol de 1934 Universiada 1959 Universiada 1970 Eurocopa 1980 Juegos Olímpicos ...

André Léo Victoire Léodile Béra (18 Agustus 1824 – 20 Mei 1900) adalah seorang novelis, jurnalis dan feminis Prancis. Dia mengambil nama André Léo, nama kedua putra kembarnya. Dia lahir di Lusignan, Wina, di alun-alun Balai Kota, pada tahun 1824. Dia tinggal di sana sampai tahun 1830, ketika ayahnya pindah ke Champagné-Saint-Hilaire, di mana ayahnya menjadi hakim. Dia meninggalkan wilayah itu pada tahun 1851 ke Lausanne di Swiss, di mana dia menikah dengan Grégoire Cha...

 

Species of butterfly Milbert's tortoiseshell Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Lepidoptera Family: Nymphalidae Genus: Aglais Species: A. milberti Binomial name Aglais milberti(Godart, 1819)[1] Subspecies Aglais milberti milberti Aglais milberti furcillata (Say, 1825) Aglais milberti viola (dos Passos, 1938) Aglais milberti pullum (Austin, 1998) Synonyms Vanessa milberti Nymphalis milberti Aglais milberti, the fi...

 

Romanian writer (1828–1888) This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (June 2020) (Learn how and when to remove this template message) Dora d'IstriaPortrait of Dora d'Istria by Petre Mateescu (1876)Born(1828-01-22)22 January 1828Bucharest, WallachiaDied17 November 1888(1888-11-17) (aged 60)Florence, Kingdom of ItalyOccupationPoet and writerGenreRo...

2009 Indian filmRajaniDVD CoverDirected byThriller ManjuWritten byK. Ramnarayan (dialogues)Story byAkula SivaBased onKrishna (2008)Produced byRamuStarringUpendraAarti ChabriaCinematographyR. Janardhan BabuEdited byGovardhanMusic byHamsalekhaProductioncompanyRamu EnterprisesRelease date 15 July 2009 (2009-07-15) CountryIndiaLanguageKannada Rajani is a 2009 Indian Kannada-language romantic comedy film directed by Thriller Manju and produced by Ramu for his banner Ramu Enterprises...

 

Tacoma-class patrol frigate For other ships with the same name, see USS Gulfport. History United States NameGulfport NamesakeCity of Gulfport, Mississippi BuilderAmerican Ship Building Company, Lorain, Ohio Launched21 August 1943 Commissioned16 September 1944 Decommissioned28 May 1946 Stricken19 June 1946 FateSold for scrapping, 13 November 1947 General characteristics Class and typeTacoma-class frigate Displacement 1,430 long tons (1,453 t) light 2,415 long tons (2,454 t) full Leng...

 

The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for music. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: The Bad Boy: The Most Wanted Edition – news · newspapers · books · scholar ...

1942 Japanese war crime in the Philippines Bataan Death MarchPart of the Battle of Bataan, World War IIA burial detail of American and Filipino prisoners of war uses improvised litters to carry fallen comrades at Camp O'Donnell, Capas, Tarlac, 1942, following the Bataan Death March.Date9–17 April 1942LocationMariveles, Bataan and Bagac, Bataan to Capas, Tarlac, Luzon Island, PhilippinesCasualties and losses Exact figures are unknown. Estimates range from 5,500 to 18,650 POW deaths. The Bata...

 

Part of a series onOrganized labour Labour movement Timeline New unionismProletariat Social movement unionism Social democracyDemocratic socialismSocialismCommunismSyndicalism Anarcho-syndicalismNational-syndicalism Labour rights Freedom of association Collective bargaining Child labour Unfree labour Equal pay Employment discrimination Legal working age Four-day week Sabbatical Eight-hour day Annual leave Paid time off Sick leave Minimum wage Occupational safety and health Employment protecti...

 

2012 film directed by Jake Schreier Robot & FrankTheatrical release posterDirected byJake SchreierScreenplay byChristopher D. FordProduced by Lance Acord Sam Bisbee Jackie Kelman-Bisbee Galt Niederhoffer Starring Frank Langella Susan Sarandon Peter Sarsgaard James Marsden Liv Tyler CinematographyMatthew J. LloydEdited byJacob CraycroftMusic byFrancis and the LightsProductioncompanies Stage 6 Films Park Pictures White Hat Entertainment Dog Run Pictures Distributed bySamuel Goldwyn FilmsRel...

Takelesi (Douglas) Lagaluga JPBorn(1924-06-10)10 June 1924Avatele, NiueDied30 March 2009(2009-03-30) (aged 84)Niue Foou Hospital, NiueOccupation(s)Administrator, PoliticianSpouseIola Lohana Douglas (née Ikimotu) Takelesi (Douglas) Lagaluga. JP. (10 June 1924 – 30 March 2009) was a Niuean administrator, politician, and respected elder from the village of Avatele. Lagaluga served the Government of Niue for 40 years, first as a Clerk to the Resident Commissioner then redeployed to the is...

 

Air Wisconsin ИАТАZW ИКАОAWI ПозывнойAIR WISCONSIN Дата основания 1965[1] Базовые аэропорты Региональный аэропорт округа Атагама Хабы Национальный аэропорт Вашингтона имени Рональда Рейгана Международный аэропорт Филадельфии Альянс Star Alliance (через US Airways) Размер флота 64 (на июль 2021 г...

 

Aaron Alexandre. Aaron Alexandre (lahir 1766 – meninggal 1850 pada umur 84 tahun) adalah seorang rabi Yahudi yang bekerja untuk pemerintahan Kesultanan Utsmaniyah. Ia menulis buku Encyclopedie des Echecs (Ensiklopedia Catur), buku pertama yang memuat kumpulan dari semua pembukaan yang dikenal saat itu. Ia juga menulis buku Keindahan Catur pada tahun 1846, kumpulan problema dan permainan akhir dalam catur. Artikel bertopik biografi Prancis ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wiki...

آيت بن احسين تقسيم إداري البلد المغرب  الجهة فاس مكناس الإقليم الحاجب الدائرة الحاجب الجماعة القروية إقدار المشيخة اقدار الجنوبية السكان التعداد السكاني 455 نسمة (إحصاء 2004)   • عدد الأسر 76 معلومات أخرى التوقيت ت ع م±00:00 (توقيت قياسي)[1]،  وت ع م+01:00 (توقيت صيفي)[1]...

 

Person who catches fugitives for a monetary reward For other uses, see Bounty hunter (disambiguation). The examples and perspective in this article deal primarily with the United States and do not represent a worldwide view of the subject. You may improve this article, discuss the issue on the talk page, or create a new article, as appropriate. (December 2019) (Learn how and when to remove this template message) Bounty hunterOccupationActivity sectorsUnited StatesDescriptionFields ofemploymen...

 

American actress Gemze de LappeSigned photo belonging to singer Margaret AshtonBornGemze Mary de Lappe(1922-02-28)February 28, 1922Portsmouth, Virginia, U.S.DiedNovember 11, 2017(2017-11-11) (aged 95)New York City, U.S.Known forDance and choreographyMovementModern danceSpouse(s)John Carisi(m. 1959 or 1960; died 1992)[1][2][3][4]Children2 This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to r...

Sporting event delegationItaly at the1924 Winter OlympicsIOC codeITANOCItalian National Olympic CommitteeWebsitewww.coni.it (in Italian)in ChamonixCompetitors23 (men) in 4 sportsMedals Gold 0 Silver 0 Bronze 0 Total 0 Winter Olympics appearances (overview)192419281932193619481952195619601964196819721976198019841988199219941998200220062010201420182022 Italy competed at the 1924 Winter Olympics in Chamonix, France. Bobsleigh Main article: Bobsleigh at the 1924 Winter Olympics Sled Athletes...

 

Danielle CasanovaLa Danielle Casanova a Marsiglia nel 2016.Descrizione generale TipoCruise Ferry ArmatoreSNCM (2002-2016)Corsica Linea (dal 2016) Porto di registrazioneAjaccio Identificazionenominativo internazionale ITU:FILL(Foxtrot-India-Lima-Lima) Numero MMSI: 226242000 Numero IMO: 9230476 RottaMarsiglia - Tunisi Marsiglia - Béjaïa Marsiglia - Algeri Ordine23 marzo 2000 CostruttoriFincantieri CantiereCantiere navale di Ancona Costruzione n.6081 Impostazione28 febbraio 2001 Varo28 no...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!