Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page
Available for Advertising

Élisabeth của Pháp

Élisabeth của Pháp
Élisabeth de France
Họa phẩm bởi Diego de Velázquez
Vương hậu Tây Ban Nha
Tại vị31 tháng 3 năm 1621 – 6 tháng 10 năm 1644
(23 năm, 189 ngày)
Tiền nhiệmMargarete của Áo
Kế nhiệmMaria Anna của Áo
Vương hậu Bồ Đào Nha
Tại vị31 tháng 3 năm 1621 – 1 tháng 12 năm 1640
(19 năm, 245 ngày)
Tiền nhiệmMargarete của Áo
Kế nhiệmLuisa Francisca de Guzmán
Thông tin chung
Sinh(1602-11-22)22 tháng 11 năm 1602
Lâu đài Fontainebleau, Pháp
Mất6 tháng 10 năm 1644(1644-10-06) (41 tuổi)
Real Alcázar de Madrid, Madrid, Tây Ban Nha
An tángEl Escorial
Phối ngẫu
Hậu duệBaltasar Carlos, Thân vương xứ Asturias
María Teresa, Vương hậu nước Pháp
Vương tộcNhà Bourbon
Thân phụHenri IV của Pháp Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMaria de' Medici
Tôn giáoCông giáo La Mã
Vương huy của Élisabeth của Pháp với tư cách là Vương hậu Tây Ban Nha

Élisabeth của Pháp hay Isabelle của Bourbon (22 tháng 11 năm 1602 – 6 tháng 10 năm 1644) là con gái của Henri IV của PhápMaria de' Medici cũng như là Vương hậu Tây Ban Nha từ năm 1621 cho đến khi qua đời và là Vương hậu Bồ Đào Nha từ năm 1621 đến 1640. Élisabeth từng đảm nhận vai trò nhiếp chính của Tây Ban Nha trong Cuộc nổi dậy Catalunya trong giai đoạn từ 1640–1642 và 1643–1644.[1]

Tiểu sử

Thời thơ ấu

Élisabeth khi còn nhỏ

Élisabeth sinh ra tại Lâu đài Fontainebleau vào ngày 22 tháng 11 năm 1602, là con gái lớn của Henri IV của PhápMaria de' Medici. Theo thông tin từ triều đình, Vương hậu Maria đã tỏ ra thờ ơ một cách tàn nhẫn với Élisabeth vì Vương hậu đã tin vào lời tiên tri của một nữ tu đảm bảo rằng Maria sẽ sinh ba đứa con trai liên tiếp.[2]

Không lâu sau khi sinh, Élisabeth được đính hôn với Filippo Emanuele của Savoia, Thân vương xứ Piemonte, con trai và người thừa kế của Carlo Emanuele I của Savoia và hạ sinh bởi Catalina Micaela của Tây Ban Nha, con gái của Felipe II của Tây Ban Nha (con trai của Carlos I của Tây Ban NhaIsabel của Bồ Đào Nha) và Élisabeth của Pháp (con gái của Henri II của PhápCaterina de' Medici). Tuy nhiên, Filippo Emanuele đã qua đời vì bệnh đậu mùa vào năm 1605.[3][4]

Là con gái của Quốc vương Pháp, Élisabeth được gọi là Fille de France (con gái nước Pháp). Và với tư cách là con gái đầu lòng, Élisabeth được biết đến trong triều đình với danh hiệuMadame Royale (Bà chúa Vương thất). Madame Royale trải qua những năm đầu đời dưới sự giám sát của nữ gia sư vương thất Françoise de Montglat tại Lâu đài Saint-Germain-en-Laye, một nơi yên tĩnh cách xa triều đình Paris, nơi Vương nữ chia sẻ việc học tập và chơi đùa với các anh chị em hợp pháp cũng như anh chị em cùng cha khác mẹ ngoại hôn vốn là kết quả của những cuộc ngoại tình của Henri IV.[2] Ngoài Dauphin [a] Louis, các Enfants de France (Người con nước Pháp) khác (con hợp pháp của Henri IV) là Christine Marie, sau này là Công tước phu nhân xứ Savoia; Đức ngài xứ Orléans qua đời khi còn nhỏ; Gaston, Công tước xứ Orleans; và Henriette Marie, sau này là Vương hậu Anh. Khi Henri IV bị ám sát bên ngoài Cung điện LouvreParis vào ngày 14 tháng 5 năm 1610, anh trai Élisabeth là ngài Dauphin (người mà Elisabeth có mối quan hệ rất thân thiết) đã kế vị ngai vàng với tên hiệu là Louis XIII dưới sự nhiếp chính của mẹ là Maria de' Medici.

Năm 1612, khi Elisabeth được mười tuổi, thảo luận về cuộc hôn nhân kép giữa Vương thất Pháp và Tây Ban Nha đã bàn luận; theo đó thì Élisabeth sẽ kết hôn với Thân vương xứ Asturias (Felipe IV của Tây Ban Nha) và anh trai Louis sẽ kết hôn với chị gái của Felipe là Infanta Ana của Tây Ban Nha.

Hôn nhân

Sau khi Louis và Élisabeth tiến hành kết hôn ủy nhiệm cô với Felipe và Ana, Élisabeth và anh trai Louis gặp Felipe và chị gái Ana lần đầu tiên vào ngày 25 tháng 11 năm 1615 trên Đảo Pheasant, một hòn đảo nhỏ trên sông Bidassoa phân chia Pháp và Tây Ban Nha giữa thành phố Hendaye của Pháp và thành phố Fuenterrabía của Tây Ban Nha. Đây chính là lần cuối cùng Louis gặp em gái mình. Ở Tây Ban Nha, tên tiếng Pháp của Élisabeth được chuyển sang tiếng Tây Ban Nha là Isabel. Buổi lễ kết hôn diễn ra tại Nhà thờ Thánh María ở Burgos. Vào thời điểm kết hôn, Vương nữ Élisabeth mười ba tuổi đã trở thành tân Thân vương phi xứ Asturias.

Cuộc hôn nhân của Élisabeth thuận theo truyền thống củng cố các liên minh quân sự và chính trị giữa các cường quốc Công giáo của Pháp và Tây Ban Nha bằng các cuộc hôn nhân vương thất, bắt nguồn từ năm 1559 với cuộc hôn nhân của Felipe II của Tây Ban Nha với Élisabeth của Pháp, con gái của Henri II của Pháp, như một phần của Hiệp ước Cateau-Cambrésis. Bức tranh Exchange of the Princesses at the Spanish Border (Sự Trao đổi Các nàng Vương nữ tại Biên giới Tây Ban Nha) được họa bởi Peter Paul Rubens là một phần trong bộ tranh Maria de' Medici của ông.

Vương hậu

Élisabeth trở nên nổi tiếng với vẻ đẹp, trí thông minh và phẩm chất cao quý, điều này khiến Élisabeth rất được yêu mến ở Tây Ban Nha.

Năm 1621, hai vợ chồng trở thành tân vương và tân hậu của Tây Ban Nha với sự qua đời của Felipe III của Tây Ban Nha. Tân vương hậu Tây Ban Nha ý thức rõ rằng chồng mình có nhân tình.

Bản thân Élisabeth cũng là chủ đề của những tin đồn về mối quan hệ của Vương hậu với nhà thơ nổi tiếng Peralta (Juan de Tassis, Bá tước thứ 2 xứ Villamediana ), một thị tùng nam của Vương hậu. Vào ngày 14 tháng 5 năm 1622, một đám cháy bùng phát khi lễ hội hóa trang Peralta La Gloria de Niquea đang được đưa tổ chức tại triều đình. Peralta đã bế Vương hậu đến nơi an toàn, điều này khiến mối nghi ngờ về mối quan hệ của hai người trở nên ngày càng sâu sắc. Peralta đã bỏ qua một cảnh báo quan trọng rằng mạng sống của mình đang gặp nguy hiểm và "ngài ấy đã bị sát hại khi bước ra khỏi xe ngựa. Trách nhiệm về cái chết của ông bị tranh cãi là thuộc về Felipe IV và Olivares" (vào thời điểm đó là người được thủ tướng và quốc vương yêu thích).

Élisabeth đảm nhận vai trò nhiếp chính của Tây Ban Nha trong Cuộc nổi dậy ở Catalunya và ủng hộ Công tước xứ Nochera chống lại Bá-Công tước xứ Olivares để nổi dậy ở Catalunya rút lui trong danh dự.

Trước năm 1640, Élisabeth dường như không có nhiều ảnh hưởng đến chính sự và phần lớn được giao cho Olivares. Élisabeth không hòa hợp với Olivares, người được cho là đã giúp Felipe IV ngoại tình và ngăn cản Vương hậu đạt được bất kỳ ảnh hưởng chính trị nào và từng có một nhận xét nổi tiếng, khi Vương hậu trình bày quan điểm chính trị với Quốc vương, rằng các linh mục tồn tại để cầu nguyện cũng như các Vương hậu tồn tại để sanh nở con cái.[1]

Từ năm 1640 đến năm 1642, Élisabeth giữ chức nhiếp chính thay mặt Felipe IV khi Quốc vương vắng mặt trong thời kỳ diễn ra cuộc nổi dậy ở Catalunya và Vương hậu được đánh giá rất cao cho những nỗ lực của mình.[1] Élisabeth được cho là có ảnh hưởng đến sự thất thế của Olivares như một phần của "âm mưu của phụ nữ" cùng với Công tước phu nhân xứ Mantova, Ana de Guevara, María de Ágreda và nự thị tùng trưởng là Luisa Manrique de Lara, Bá tước phu nhân xứ Paredes de Nava.[1]

Sự thất thế của Olivares khiến Felipe IV coi bà là đối tác chính trị duy nhất của mình, và khi nhà vua lại ra trận vào năm 1643, Élisabeth một lần nữa được bổ nhiệm làm nhiếp chính với sự hỗ trợ của Juan Chumacero Carrillo y Sotomayor.[1] Lần nhiếp chính thứ hai của Élisabeth cũng được đánh giá cao và Vương hậu được nhà vua ghi nhận nỗ lực cung cấp nhu yếu phẩm quan trọng cho quân đội cũng như đàm phán với các ngân hàng để cung cấp tài chính cho quân đội và thế chấp bằng trang sức của mình.[1] Có tin đồn rằng Vương hậu Élisabeth có ý định noi gương theo nữ vương Isabel Công giáo lừng danh và sẽ dẫn quân để chiếm lại Badajoz.[1]

Vương hậu Élisabeth qua đời tại Madrid vào ngày 6 tháng 10 năm 1644 ở tuổi 41, để lại hai người con là Baltasar CarlosMaría Teresa của Tây Ban Nha. Sau khi Élisabeth qua đời, Felipe IV tái hôn với cháu gái Maria Anna của Áo. Đứa con cuối cùng của Élisabeth, María Teresa của Tây Ban Nha, sau này trở thành Vương hậu nước Pháp với tư cách là vợ của cháu trai gọi cô của mình là Louis XIV của Pháp. Không giống như chồng và chị chồng cũng như là chị dâu Ana, Élisabeth không được chứng kiến đám cưới củng cố hòa bình giữa quê hương Pháp và đất nước Tây Ban Nha, các quốc gia sẽ có chiến tranh cho đến năm 1659. Một trong những chắt của Élisabeth là Philippe, Công tước Anjou trở thành Quốc vương Felipe V của Tây Ban Nha, và thông qua Felipe V, Élisabeth là tổ tiên của các Vương thất Tây Ban Nha hiện tại.

Hậu duệ

  • María Margarita của Tây Ban Nha (14 tháng 8 năm 1621 – 15 tháng 8 năm 1621), qua đời khi còn nhỏ.
  • Margarita María Catalina của Tây Ban Nha (25 tháng 11 năm 1623 – 22 tháng 12 năm 1623), qua đời khi còn nhỏ.
  • María Eugenia của Tây Ban Nha (21 tháng 11 năm 1625 – 21 tháng 8 năm 1627), qua đời khi còn nhỏ.
  • Isabel María Teresa của Tây Ban Nha (31 tháng 10 năm 1627 – 1 tháng 11 năm 1627), qua đời khi còn nhỏ.
  • Baltasar Carlos của Tây Ban Nha (17 tháng 10 năm 1629 – 9 tháng 10 năm 1646), Thân vương xứ Asturias.
  • Maria Anna Antonia Dominica Jacinta của Tây Ban Nha (17 tháng 1 năm 1636 – 5 tháng 12 năm 1636), qua đời khi còn nhỏ
  • María Teresa của Tây Ban Nha (10 tháng 9 năm 1638 – 30 tháng 7 năm 1683), kết hôn với Louis XIV của Pháp và có hậu duệ, là tổ mẫu của Vương thất Tây Ban Nha hiện tại.

Élisabeth cũng bị sảy thai ít nhất ba lần:

  • Thai nữ (16 tháng 11 năm 1626)
  • Thai nữ (1640)
  • Thai nam (1644)

Gia phả

Chú thích

  1. ^ Dauphine nước Pháp là tước hiẹu dành cho Trữ quân nước Pháp

Tham khảo

Liên kết ngoài

Élisabeth của Pháp
Nhánh thứ của Vương tộc Capet
Sinh: 22 tháng 11, năm 1602 Mất: 6 tháng 10, năm 1644
Vương thất Tây Ban Nha
Tiền nhiệm
Margarete của Áo
Vương hậu Bồ Đào Nha
1621 – 1640
Kế nhiệm
Luisa Francisca de Guzmán
Vương hậu Tây Ban Nha
1621 – 1644
Kế nhiệm
Maria Anna của Áo

Read other articles:

هجوم أغسطس 2010 في الضفة الغربية موقع الهجوم جزء من عملية سيل النار المعلومات الموقع طريق 60  الإحداثيات 31°32′32″N 35°07′51″E / 31.5421°N 35.1307°E / 31.5421; 35.1307  التاريخ 31 أغسطس 2010  الخسائر الوفيات 4   المنفذ نشأت الكرمي  تعديل مصدري - تعديل   هجوم الضفة الغربية في أ

Halaman ini memuat daftar pulau dan kepulauan di Pulau Kalimantan. Daftar ini tidak dimaksudkan sebagai suatu daftar yang lengkap atau selalu terbarui. Jika Anda melihat artikel yang seharusnya tercantum di sini, silakan sunting halaman ini dan tambahkan pranala ke artikel tersebut. Gunakan perubahan terkait untuk melihat perubahan terbaru dari artikel-artikel yang tercantum pada halaman ini. Daftar Provinsi dan pulau Di Pulau Kalimantan Kalimantan Barat Pulau Aur Besar Pulau Aur Kecil Pulau ...

Опис файлу Опис Логотип Футбольної ліги Греції, колишньої Бета Етнікі Джерело http://www.epae.org/default.fds?langid=1 Час створення 2010 Автор зображення Футбольна ліга (Греція) Ліцензія див. нижче Ліцензування Це логотип (емблема) організації, товару, або заходу, що перебуває під захистом ...

1963 British filmSiege of the SaxonsOriginal cinema posterDirected byNathan H. JuranWritten byJohn KohnJud KinbergProduced byJud KinbergCharles H. SchneerStarringJanette ScottRonald LewisRonald HowardMark DignamJohn LaurieCinematographyWilkie CooperEdited byMaurice RootesMusic byLaurie JohnsonProductioncompanyAmeran FilmsDistributed byColumbia PicturesRelease dates July 1963 (1963-07) (UK) August 1963 (1963-08) (US) Running time85 minsCountryUnited KingdomLanguageE...

Галіна Ірина Вікторівна Народилася 11 червня 1934(1934-06-11) (89 років)м. Харків, УРСРКраїна  СРСР →  УкраїнаAlma mater Калінінський медичний інститутГалузь психоневрологія, реабілітаційна медицинаЗаклад Інститут реабілітації осіб з відхиленнями у психофізичному розвитку ім...

Vous lisez un « article de qualité » labellisé en 2021. Pour les articles homonymes, voir symbolisme. Pierre Puvis de Chavannes, Jeunes Filles au bord de la mer, Paris, Musée d'Orsay, 1879. Le symbolisme est un mouvement artistique européen qui se développe dans les années 1870 et qui atteint son apogée dans les années 1890. Il apparaît d'abord en poésie avant de gagner la peinture, la musique et le théâtre. Il est difficile de définir clairement un style symboliste, ...

Arnett Cobb (rechts) met bandleider Lionel Hampton (in de lucht), in New York. circa juni 1946 (foto:William Gottlieb) Arnette Cleophus Cobb (Houston, 10 augustus 1918 – aldaar, 24 maart 1989) was een Amerikaanse jazz-tenorsaxofonist. Hij was een energieke tough saxofoonspeler in de swing-traditie. Biografie Cobb begon zijn muzikale carrière in de lokale bands van Chester Boone (1934-1936) en Milt Larkin (1936-1942). Bij Larkin speelde hij naast onder meer Illinois Jacquet, Eddie Cleanhead...

Опис файлу Опис Перший пуск ракети-носія «Зеніт-3SL» реверс Джерело https://old.bank.gov.ua/control/uk/currentmoney/cmcoin/details?coin_id=1300 Час створення 2019 Автор зображення НБУ Ліцензія див. нижче Ліцензування Відповідно до статті 8 Закону України про авторське право і суміжні права, наступні об'єкти ...

Train stop in eastern Istanbul For the Istanbul Metro station with the same name, see Ayrılık Çeşmesi (Istanbul Metro). Ayrılık ÇeşmesiTCDD Taşımacılık commuter rail stationAyrılık Çeşmesi station with the portal to the Marmaray tunnel in the back.General informationLocationDr. Eyüp Aksoy Cd., Rasimpaşa Mah., 34718Kadıköy/IstanbulTurkeyCoordinates41°00′01″N 29°01′49″E / 41.0003°N 29.0302°E / 41.0003; 29.0302Owned byTurkish State Railways...

2021 film by Stefano Sollima Without RemorsePromotional release posterDirected byStefano SollimaWritten by Taylor Sheridan Will Staples Based onWithout Remorseby Tom ClancyProduced by Akiva Goldsman Josh Appelbaum André Nemec Michael B. Jordan Starring Michael B. Jordan Jamie Bell Jodie Turner-Smith Jacob Scipio Jack Kesy Guy Pearce Lauren London CinematographyPhilippe RousselotEdited byMatthew Newman[1]Music byJónsi[2]Productioncompanies Paramount Pictures Skydance Weed Roa...

Historical attractions of the Derbyshire Peak District The Seven Wonders of the Peak were described in the 17th century by the philosopher Thomas Hobbes in his book De Mirabilibus Pecci: Being The Wonders of the Peak in Darby-shire, Commonly called The Devil's Arse of Peak. The wonders refer to places to visit in the Peak District of Derbyshire in England.[1] Thomas Hobbes worked for the Dukes of Devonshire at Chatsworth House, as tutor and secretary.[2] After touring the High...

Na tę stronę wskazuje przekierowanie z „Piotr Wielki”. Zobacz też: serial pod tym tytułem. Piotr I Wielki Piotr I Wielki Car Rosji(do 1696 razem z Iwanem V) Okres od 7 maja 1682do 2 listopada 1721 Koronacja 25 czerwca 1689 Poprzednik Fiodor III Romanow Następca – Cesarz Rosji Okres od 2 listopada 1721do 8 lutego 1725 Poprzednik – Następca Katarzyna I Dane biograficzne Dynastia Romanowowie Data i miejsce urodzenia 9 czerwca 1672 Moskwa Data i miejsce śmierci 8 lutego 1...

Bandar Udara Internasional St. John'sIATA: YYTICAO: CYYTWMO: 71801InformasiJenisPublikPemilikTransport Canada[1]PengelolaSt. John's International Airport Authority Inc.MelayaniSt. John's, Newfoundland dan LabradorLokasiSt. John's, Newfoundland dan LabradorKetinggian dpl mdplSitus webwww.stjohnsairport.com/Landasan pacu Arah Panjang Permukaan kaki m 02/20 5.028 1.533 Beton aspal 11/29 8.502 2.591 Beton aspal 16/34 7.005 2.135 Beton aspal Statistik (2010)Pergerakan pesawat44,4...

Political party in Spain Spanish Alternative Alternativa EspañolaGeneral SecretaryRafaél López-Diéguez GamonedaFounded21 April 2003HeadquartersC/ Bravo Murillo, nº 50, 1º B, 28003, MadridIdeologyConservatism[1] National conservatism Social conservatismCentralismNational CatholicismNeo-fascism[2]Neo-Francoism[3]EuroscepticismSpanish nationalismPolitical positionFar-right[4][5][6][7]ReligionCatholicismNational affiliationAD...

Pijantung kalimantan Status konservasi Risiko Rendah (IUCN 3.1) Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Aves Ordo: Passeriformes Famili: Nectariniidae Genus: Arachnothera Spesies: A. everetti Nama binomial Arachnothera everetti(Sharpe, 1893) Pijantung kalimantan (Arachnothera everetti) adalah spesies burung dalam keluarga Nectariniidae. Nama ilmiahnya untuk mengenang administrator kolonial dan kolektor zoologi dari Inggris, Alfred Hart Everett. Distribusi dan ha...

American aviator and aeronautical engineer (1904–1970) Benjamin Odell Howard (February 4, 1904 – December 4, 1970[1]), was an American aviator and aeronautical engineer, whose aircraft won the Bendix Trophy and the Thompson Trophy in 1935.[2] History At 17 Howard's interest in flying was sparked when he saw a band of gypsy fliers performing in their flying circus. By 18 he had saved up enough cash to buy an OX-5 powered Standard biplane. In those days learning how to f...

Султанський Йосип ІсааковичФайл:Султанский.jpg Старший газзан в Києві   Діяльність: Газзан, Меламед (хедер) Національність: караїм Народження: 1851(1851) Таврійська губернія, Російська імперія Смерть: 1922(1922) Київ, СРСР Батько: Ісаак Султанський Нагороди: Султанський Йос...

2010 farming simulation game 2010 video gamePot FarmDeveloper(s)Brain Warp StudiosPlatform(s)AndroidiOSReleaseApril 20, 2010 (2010-April-20)Genre(s)Simulation, role-playingMode(s)Single-player, multiplayer Pot Farm (also known as Pot Farm: Grass Roots and Bud Farm: Grass Roots in some markets)[1] is a farming simulation social network game developed by Brain Warp Studios and owned by East Side Games. Gameplay involves planting and harvesting different strains of cannabi...

Species of flowering plant Pili Unshelled pili nuts from the Philippines Conservation status Least Concern (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Eudicots Clade: Rosids Order: Sapindales Family: Burseraceae Genus: Canarium Species: C. ovatum Binomial name Canarium ovatumEngl. Pilinuts (Canarium ovatum), driedNutritional value per 100 g (3.5 oz)Energy3,008 kJ (719 kcal)Carbohydrates3.98 g Fat...

This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Flame broiler – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2021) A flame broiler unit developed by Burger King and Duke Manufacturing A Nieco MBP94 flexible flame broiler. A flame broiler is a commercial mechanical gas grill used to cook va...

Kembali kehalaman sebelumnya