Almoez Ali
Almoez Ali
![]() | Thông tin cá nhân |
---|
Tên đầy đủ |
Almoez Ali Zainalabiddin Abdullah[1] |
---|
Ngày sinh |
19 tháng 8, 1996 (27 tuổi) |
---|
Nơi sinh |
Khartoum, Sudan[2][3][4][5] |
---|
Chiều cao |
1,85 m |
---|
Vị trí |
Tiền đạo |
---|
Thông tin đội |
---|
Đội hiện nay |
Al-Duhail |
---|
Số áo |
19 |
---|
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
---|
Năm |
Đội |
---|
2003–2005 |
Al-Mesaimeer |
---|
2005–2012 |
Aspire Academy |
---|
2012–2014 |
Lekhwiya |
---|
2014–2015 |
Eupen |
---|
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* |
---|
Năm |
Đội |
ST |
(BT) |
---|
2015 |
LASK Linz |
7 |
(1) |
---|
2016 |
Cultural Leonesa |
10 |
(1) |
---|
2016– |
Lekhwiya / Al-Duhail |
91 |
(29) |
---|
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ |
---|
Năm |
Đội |
ST |
(BT) |
---|
2014–2015 |
U-20 Qatar |
9 |
(3) |
---|
2016–2018 |
U-23 Qatar |
7 |
(6) |
---|
2016– |
Qatar |
112 |
(54) |
---|
|
---|
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 28 tháng 12 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024 |
Almoez Ali Abdullah Zainalabiddin (tiếng Ả Rập: المعز علي زين العابدين عبد الله, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Al-Duhail ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar nơi anh là đội trưởng. Sinh ra ở Sudan, anh thi đấu cho đội tuyển quốc gia Qatar.
Anh là vua phá lưới Asian Cup 2019 với 9 bàn thắng, nhận danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu đó và cùng đội tuyển Qatar lên ngôi vô địch.[6] Anh cũng trở thành người thứ hai sau Younis Mahmoud đoạt cú ăn ba tại một kỳ Asian Cup.
Sự nghiệp quốc tế
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018
Anh xuất sắc trở thành vua phá lưới của giải đấu với 6 bàn thắng mặc dù đội bóng đã để thua U-23 Việt Nam trong trận bán kết và chỉ giành hạng 3 sau chiến thắng tối thiểu trước U-23 Hàn Quốc.
Cúp bóng đá châu Á 2019
Đây là giải đấu mà HLV Felix Sanchez Bas cùng Qatar đã giành chức vô địch sau 7 trận với 19 bàn thắng và chỉ nhận 1 bàn thua trong trận chung kết với Nhật Bản. Cá nhân anh tiếp tục trở thành Vua phá lưới với 9 bàn thắng so với 6 bàn tại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 và vượt qua cả thành tích Vua phá lưới của Ali Daei người Iran.
Bàn thắng quốc tế
- Bàn thắng và kết quả của Qatar được để trước.[7]
# |
Ngày |
Địa điểm |
Đối thủ |
Bàn thắng |
Kết quả |
Giải đấu
|
1. |
5 tháng 10 năm 2017 |
Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar |
Singapore |
1–0 |
3–1 |
Giao hữu
|
2. |
2–0
|
3. |
14 tháng 12 năm 2017 |
Sân vận động Hamad bin Khalifa, Doha, Qatar |
Liechtenstein |
1–0 |
1–2
|
4. |
23 tháng 12 năm 2017 |
Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Kuwait City, Kuwait |
Yemen |
3–0 |
4–0 |
Cúp Vùng Vịnh 2017
|
5. |
26 tháng 12 năm 2017 |
Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Kuwait City, Kuwait |
Iraq |
1–0 |
1–2
|
6. |
7 tháng 9 năm 2018 |
Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar |
Trung Quốc |
1–0 |
Giao hữu
|
7. |
11 tháng 9 năm 2018 |
Palestine |
3–0
|
8. |
12 tháng 10 năm 2018 |
Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar |
Ecuador |
2–0 |
4–3
|
9. |
4–1
|
10. |
23 tháng 12 năm 2018 |
Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar |
Jordan |
1–0 |
2–0
|
11. |
9 tháng 1 năm 2019 |
Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE |
Liban |
2–0 |
AFC Asian Cup 2019
|
12. |
13 tháng 1 năm 2019 |
Sân vận động Khalifa bin Zayed, Al Ain, UAE |
CHDCND Triều Tiên |
1–0 |
6–0
|
13. |
2–0
|
14. |
4–0
|
15. |
5–0
|
16. |
17 tháng 1 năm 2019 |
Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE |
Ả Rập Xê Út |
1–0 |
2–0
|
17. |
2–0
|
18. |
29 tháng 1 năm 2019 |
Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE |
UAE |
4–0
|
19. |
1 tháng 2 năm 2019 |
Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE |
Nhật Bản |
1–0 |
3–1
|
20. |
16 tháng 6 năm 2019 |
Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil |
Paraguay |
1–2 |
2–2 |
Copa América 2019
|
21. |
5 tháng 9 năm 2019 |
Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar |
Afghanistan |
1–0 |
6–0 |
Vòng loại FIFA World Cup 2022
|
22. |
2–0
|
23. |
5–0
|
24. |
15 tháng 10 năm 2019 |
Sân vận động Al Janoub, Al Wakrah, Qatar |
Oman |
2–1 |
2–1
|
25. |
29 tháng 11 năm 2019 |
Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar |
Yemen |
3–0 |
6–0 |
Arabian Gulf Cup 24th
|
26. |
12 tháng 10 năm 2020 |
Khu liên hợp thể thao Mardan, Aksu, Thổ Nhĩ Kỳ |
Ghana |
1–1 |
1–5 |
Giao hữu
|
27. |
17 tháng 11 năm 2020 |
BSFZ-Arena, Maria Enzersdorf, Áo |
Hàn Quốc |
1–2
|
28. |
4 tháng 12 năm 2020 |
Sân vận động Jassim bin Hamad, Doha, Qatar |
Bangladesh |
3–0 |
5–0 |
Vòng loại FIFA World Cup 2022
|
29. |
4–0
|
30 |
4 tháng 7 năm 2021 |
Sân vận động Aldo Drosina, Pula, Croatia |
El Salvador |
1–0 |
1–0 |
Giao hữu
|
31 |
13 tháng 7 năm 2021 |
Sân vận động BBVA, Houston, Hoa Kỳ |
Panama |
2–1 |
3–3 |
Cúp Vàng CONCACAF 2021
|
32 |
17 tháng 7 năm 2021 |
Grenada |
4–0 |
4–0
|
33 |
24 tháng 7 năm 2021 |
Sân vận động State Farm, Glendale, Hoa Kỳ |
El Salvador |
1–0 |
3–2
|
34 |
3–0
|
35 |
14 tháng 11 năm 2021 |
Sân vận động Olympic Baku, Baku, Azerbaijan |
Azerbaijan |
1–0 |
2–2 |
Giao hữu
|
36 |
2–2
|
37 |
6 tháng 12 năm 2021 |
Sân vận động Al Bayt, Al Khor, Qatar |
Iraq |
1–0 |
3–0 |
FIFA Arab Cup 2021
|
38 |
10 tháng 12 năm 2021 |
UAE |
2–0 |
5–0
|
39 |
5–0
|
40 |
27 tháng 10 năm 2022 |
Sân vận động Marbella, Marbella, Tây Ban Nha |
Honduras |
1–0 |
1–0 |
Giao hữu
|
41 |
5 tháng 11 năm 2022 |
Panama |
1–0 |
2–1
|
42 |
9 tháng 11 năm 2022 |
Albania |
1–0 |
1–0
|
43 |
16 tháng 11 năm 2023 |
Sân vận động quốc gia Khalifa, Doha, Qatar |
Afghanistan |
2–1 |
8–1 |
Vòng loại FIFA World Cup 2026
|
44 |
4–1
|
45 |
5–1
|
46 |
6–1
|
47 |
21 tháng 11 năm 2023 |
Sân vận động Kalinga, Bhubaneswar, Ấn Độ |
Ấn Độ |
2–0 |
3–0
|
48 |
31 tháng 12 năm 2023 |
Sân vận động Thani bin Jassim, Doha, Qatar |
Campuchia |
1–0
|
3–0 |
Giao hữu
|
49 |
2–0
|
50 |
3–0
|
51 |
12 tháng 1 năm 2024 |
Sân vận động Lusail Iconic, Lusail, Qatar |
Liban |
2–0 |
3–0 |
AFC Asian Cup 2023
|
52 |
7 tháng 2 năm 2024 |
Sân vận động Al Thumama, Doha, Qatar |
Iran |
3–2 |
3–2
|
53
|
26 tháng 3 năm 2024 |
Sân vận động Ali Sabah Al-Salem, Farwaniya, Kuwait |
Kuwait |
1–0 |
2–1 |
Vòng loại FIFA World Cup 2026
|
54
|
2–1
|
Tham khảo
Bản mẫu:Đội hình Al Duhail SC
|
|