USS William C. Miller (DE-259)

Tàu hộ tống khu trục USS William C. Miller (DE-259) ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, ngày 15 tháng 5, 1945
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS William C. Miller (DE-259)
Đặt tên theo William Cicero Miller
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts
Đặt lườn 10 tháng 1, 1943
Hạ thủy 22 tháng 2, 1943
Người đỡ đầu bà Melvin B. Miller
Nhập biên chế 2 tháng 7, 1943
Xuất biên chế 17 tháng 12, 1945
Xóa đăng bạ 8 tháng 1, 1946
Danh hiệu và phong tặng 7 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 10 tháng 4, 1947
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu hộ tống khu trục Evarts
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 1 in (10,69 m)
Mớn nước 8 ft 3 in (2,51 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 kn (24 mph; 39 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan;
  • 183 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

USS William C. Miller (DE-259) là một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên thủy thủ William Cicero Miller (1919-1941), phục vụ cùng Liên đội Tuần tiễu VS-6 như xạ thủ súng máy đuôi Douglas SBD Dauntless trên tàu sân bay Enterprise (CV-6), và đã tử trận trong vụ tấn công Trân Châu Cảng ngày 7 tháng 12, 1941.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế vào ngày 17 tháng 12, 1945 và xóa đăng bạ vào ngày 8 tháng 1, 1946. Con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 10 tháng 4, 1947. William C. Miller được tặng thưởng bảy Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[2]

William C. Miller được đặt lườn tại Xưởng hải quân BostonBoston, Massachusetts vào ngày 10 tháng 1, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 22 tháng 2, 1943; được đỡ đầu bởi bà Melvin B. Miller, mẹ thủy thủ Miller, và nhập biên chế vào ngày 2 tháng 7, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Frederick C. Storey.[1]

Lịch sử hoạt động

1943

William C. Miller rời xưởng tàu vào ngày 19 tháng 7, 1943 để đi sang khu vực Bermuda, nơi nó tiến hành chạy thử máy và huấn luyện. Sau khi hoàn tất và quay trở về Boston để sửa chữa sau thử máy, nó ở lại xưởng tàu cho đến ngày 27 tháng 8, khi nó lên đường hướng đến vùng kênh đào Panama. Sau khi vượt qua kênh đào từ ngày 1 đến ngày 3 tháng 9, con tàu đi đến San Diego, California vào ngày 12 tháng 9, rồi chuyển đến San Francisco, California vào ngày 15 tháng 9. Chín ngày sau đó, nó lên đường đi sang khu vực quần đảo Hawaii trong thành phần hộ tống cho Đoàn tàu 4796. Nó quay trở lại vùng bờ Tây ngay sau đó, để rồi lại khởi hành từ San Francisco vào ngày 19 tháng 10, hướng sang khu vực quần đảo Gilbert để tham gia Chiến dịch Galvanic.[1]

Trong thành phần Đội đặc nhiệm 54.9 trực thuộc Đệ Ngũ hạm đội, William C. Miller hộ tống các tàu chiến thuộc lực lượng đồn trú Tarawa và tuần tra tại khu vực ngoài khơi bãi đổ bộ cho đến đầu tháng 12. Sau đó nó tuần tra canh phòng lối ra vào vũng biển Tarawa cho đến giữa tháng 12 trước khi rời khu vực Gilbert vào ngày 24 tháng 12 để quay trở lại khu vực Hawaii.[1]

1944

Về đến Trân Châu Cảng vào ngày 30 tháng 12, 1943, William C. Miller được bảo trì cặp bên mạn tàu tiếp liệu khu trục Black Hawk (AD-9), và tiếp tục ở lại vùng biển Hawaii cho đến tháng 2, 1944. Trong suốt năm tiếp theo, nó hoạt động hộ tống vận tải, tuần tra, bảo vệ và tìm-diệt tàu ngầm. Con tàu đã tham gia các chiến dịch chiếm đóng KwajaleinMajuro từ ngày 29 tháng 1 đến ngày 8 tháng 2; chiếm đóng Eniwetok từ ngày 17 tháng 2 đến ngày 2 tháng 3; chiếm đóng Saipan từ ngày 26 tháng 6 đến ngày 10 tháng 8; và chiếm đóng Tinian từ ngày 24 tháng 7 đến ngày 10 tháng 8.[1]

Lúc 21 giờ 20 phút ngày 13 tháng 7, một máy bay tuần tra phát hiện một tàu ngầm Nhật Bản đang lặn xuống tại một vị trí cách Saipan khoảng 78 mi (126 km), và đã báo cáo vị trí của mục tiêu. William C. Miller đã cùng các tàu chiến khác của đội tìm-diệt tàu ngầm, do tàu vận chuyển cao tốc Gilmer (APD-11) đảm trách vai trò soái hạm, đã thay đổi hướng đi để hướng đến địa điểm nghi ngờ. Họ đến nơi lúc 00 giờ 22 phút vào ngày hôm sau và bắt đầu truy lùng đối phương. Bảy giờ sau đó, William C. Miller bắt được tín hiệu sonar của mục tiêu ở khoảng cách 1.700 yd (1.600 m), nó tiếp cận mục tiêu với tốc độ 15 kn (28 km/h) và tấn công một loạt 13 quả mìn sâu lúc 07 giờ 26 phút, nhưng không có kết quả. Chiếc tàu hộ tống tách xa ra và tiếp tục tấn công một loạt 13 quả mìn thứ hai lúc 07 giờ 52 phút.[1]

Loạt tấn công thứ hai này dường như mang lại kết quả mong muốn. Lúc 08 giờ 04 phút, William C. Miller ghi nhận những mảnh gỗ trồi lên mặt nước ở khoảng cách 500 yd (460 m) trước mũi tàu chếch bên mạn phải; một phút sau đó, một vụ nổ dưới nước lớn và kéo dài được ghi nhận với cường độ khoảng gấp ba lần vụ nổ một quả mìn sâu. Sau đó là một khối bọt khí lớn trồi lên mặt nước với đường kính đến 50 yd (46 m). Đến 08 giờ 06 phút, con tàu thả thêm một loạt 13 quả mìn thứ ba ngay trên vị trí chiếc tàu ngầm bị đắm nhằm chắn chắn đã tiêu diệt được mục tiêu. Nó tiếp cận mảng dầu loang và mảnh vỡ, thả một xuồng máy để thu thập mẫu và điều tra tung tích con tàu đối phương. Họ thu được những mảnh vật liệu bần cách nhiệt, các mảnh gỗ lót sàn, mủ thủy thủ Nhật lót lông thú, chứng tỏ các quả mìn đã phá vỡ thân chiếc tàu ngầm đối phương. Vị trí con tàu đắm ở tọa độ khoảng 15°18′B 144°26′Đ / 15,3°B 144,433°Đ / 15.300; 144.433.[1]

Hải quân Hoa Kỳ chính thức ghi nhận William C. Miller đã đánh chìm được tàu ngầm I-6;[1] tuy nhiên đây có thể là một sự nhầm lẫn. Hồi cứu tài liệu của Hải quân Nhật Bản sau chiến tranh cho thấy nhiều khả năng nạn nhân của William C. Miller có thể là tàu ngầm I-55,[3]I-6 đã bị đắm do tai nạn va chạm với tàu chở hàng Toyokawa Maru vào ngày 16 tháng 6, 1944.[4]

Sau khi kết thúc chiến dịch đổ bộ tại Tinian, William C. Miller hộ tống cho tàu tuần dương hạng nặng Indianapolis (CA-35) rời hòn đảo này vào ngày 21 tháng 8, ghé qua Eniwetok thuộc quần đảo Marshall ba ngày sau đó trước khi tiếp tục hành trình quay về quần đảo Hawaii, đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 2 tháng 9. Nó quay trở lại Eniwetok vào cuối tháng 10, rồi chuyển đến Ulithi thuộc quần đảo Caroline để hộ tống một đoàn tàu vận tải đi Eniwetok vào ngày 5 tháng 11. Đến nơi năm ngày sau đó, nó lại lên đường vào ngày 13 tháng 11 tiếp tục hộ tống một đoàn tàu quay về quần đảo Hawaii, đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 24 tháng 11. Con tàu được sửa chữa tại Xưởng hải quân Trân Châu Cảng cho đến hết năm 1944.[1]

1945

Khởi hành từ Trân Châu Cảng vào ngày 6 tháng 2, 1945 trong thành phần Đơn vị Đặc nhiệm 51.6.2, William C. Miller tham gia vào cuộc đổ bộ lên Iwo Jima từ ngày 23 tháng 2 đến ngày 16 tháng 3. Sau khi kết thúc chiến dịch, nó đi ngang qua Guam và Eniwetok để quay trở về Trân Châu Cảng vào đầu tháng 4. Con tàu tiếp tục quay về vùng bờ Tây và ở lại San Francisco, sau đó là San Diego, cho đến ngày 13 tháng 6, khi nó cùng tàu hộ tống khu trục Cabana (DE-260) lên đường đi sang quần đảo Hawaii. Sau khi đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 19 tháng 6, nó hộ tống một đoàn tàu vận tải đi Eniwetok, đến nơi vào ngày 6 tháng 7. Nó lại ra khơi hộ tống các đơn vị thuộc Đệ Tam hạm đội trong các chiến dịch không kích xuống các đảo chính quốc Nhật Bản, và tiếp tục vai trò này cho đến ngày 15 tháng 8, khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng chấm dứt cuộc chiến tranh.[1]

Đi đến Ulithi vào ngày 19 tháng 8, William C. Miller lại tiếp tục lên đường hướng sang Nhật Bản trong thành phần lực lượng chiếm đóng. Nó đi đến vịnh Tokyo vào ngày 26 tháng 8, và vẫn có mặt tại đây khi chứng kiến lễ ký kết văn kiện đầu hàng trên thiết giáp hạm Missouri (BB-63) vào ngày 2 tháng 9. Nó lên đường quay trở về Hoa Kỳ vào cuối tháng 9, đi ngang qua Ulithi, Eniwetok và Trân Châu Cảng, và về đến San Francisco vào ngày 17 tháng 10.[1]

William C. Miller được cho xuất biên chế tại Xưởng hải quân Mare Island vào ngày 21 tháng 12, 1945; và tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 8 tháng 1, 1946. Con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 10 tháng 4, 1947; và việc tháo dỡ hoàn tất vào ngày 19 tháng 11, 1947.[1]

Phần thưởng[2]

Silver star
Bronze star
Bronze star
Dãi băng Hoạt động Tác chiến (truy tặng)
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 7 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l Naval Historical Center. William C. Miller (DE-259). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c “USS William C. Miller (DE-259)”. NavSource.org. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2013). “IJN Submarine I-55: Tabular Record of Movement”. combinedfleet.com. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.
  4. ^ Hackett, Bob; Kingsepp, Sander (2012). “IJN Submarine I-6: Tabular Record of Movement”. combinedfleet.com. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài

  • Photo gallery of USS William C. Miller (DE-259) at NavSource Naval History


Read other articles:

Viquingues de Jomsburgo na Batalha de Hjörungavágr Viquingues de Jomsburgo, também citados como jomsviquingues (em sueco: Jómsvíkingar, singular Jómsvíking) era uma lendária irmandade de viquingues mercenários ou brigantaggios dos séculos X e XI fieis ao culto de divindades como Odim e Tor. Leais ao paganismo nórdico, a sua reputação cruzara a fronteira das crenças, combatendo por qualquer senhor capaz de pagar os seus sumarentos vencimentos que, ocasionalmente, combatiam até a...

 

Zaunröden Gemeinde Unstruttal Koordinaten: 51° 20′ N, 10° 29′ O51.33416666666710.486388888889452Koordinaten: 51° 20′ 3″ N, 10° 29′ 11″ O Höhe: 452 m ü. NN Einwohner: 82 (9. Dez. 2016)[1] Eingemeindung: 1. Januar 1994 Eingemeindet nach: Dünwald Postleitzahl: 99996 Vorwahl: 036029 Blick auf den OrtBlick auf den Ort Friedenskirche in Zaunröden Zaunröden ist mit 82 Einwohnern ein Ortsteil...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع فرناندو فرنانديز (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) فرناندو فرنانديز معلومات شخصية الميلاد سنة 1850  بايامون  تاريخ الوفاة سنة 1940 (89–90 سنة)  مواطنة الو...

Berkuda pada Pekan Olahraga Provinsi Sulawesi Selatan 2022Piktogram cabor berkudaLokasiArena Lapangan Berkuda di Dusun Mangngai, Desa Damai, Kecamatan Tanralili, Kabupaten MarosTanggal26–27 November 2022Peserta70 atlet dari 10 kontingen kabupaten/kota2026 → Berkuda adalah salah satu dari 14 cabang olahraga eksibisi yang dipertandingkan pada Pekan Olahraga Provinsi Sulawesi Selatan 2022. Cabor eksibisi ini tertuang dalam Surat Keputusan Komite Olahraga Nasional Indonesia Provinsi ...

 

Heathrow Plaats in de Verenigde Staten Vlag van Verenigde Staten Locatie van Heathrow in Florida Locatie van Florida in de VS Situering County Seminole County Type plaats Census-designated place Staat Florida Coördinaten 28° 46′ NB, 81° 22′ WL Algemeen Oppervlakte 7,2 km² - land 5,8 km² - water 1,4 km² Inwoners (2000) 4.068 Hoogte 15 m Overig ZIP-code(s) 32746 FIPS-code 29320 Portaal    Verenigde Staten Heathrow is een plaats (census-designated place) in de Amerika...

 

Akibat Terlalu BebasSutradara Baron Achmad Produser Ram Soraya Ditulis oleh Tim Soraya Film PemeranRobin PanjaitanMaya KurniaKristine E. WeitzAsmuniDebby RioNenny Ribut RawitA. Khalik Noor NasutionUdin LabuRita ShebaMustaphaTarzanPenata musikRezky IchwanSinematograferSyamsuddinPenyuntingNorman BennyDistributorSoraya FilmTanggal rilis1987Durasi90 menitNegara Indonesia Bahasa Indonesia Akibat Terlalu Bebas adalah film Indonesia tahun 1987 dengan disutradarai oleh Baron Achmad dan dibintan...

1982 filmCaligula... The Untold StoryItalianCaligola... la storia mai raccontata Directed byJoe D'AmatoScreenplay by George Eastman Joe D'Amato Produced byJoe D'AmatoStarring David Brandon Laura Gemser CinematographyJoe D'AmatoEdited byVanio Amici[1]Music byCarlo Maria Cordio[1]ProductioncompanyCinema 80[1]Release date 15 December 1982 (1982-12-15) (Italy) Running time85 minutesCountryItaly[1]LanguageItalian[1] Caligula... The Untold ...

 

This article is about Saint V. For other uses, see STV (disambiguation). St V festivities, 2004 Saint V is the commonly used name for a holiday for freethinking university students in Brussels, Belgium. It takes place annually on November 20 and commemorates the founding of the Free University of Brussels. The day's long form (French: Saint-Verhaegen, Dutch: Sint-Verhaegen) differs in the two official languages, but both are a reference to Pierre-Théodore Verhaegen, the university's founder,...

 

Prime Minister of Portugal from 1968 to 1974 In this Portuguese name, the first or maternal family name is Neves and the second or paternal family name is Alves Caetano. Marcelo CaetanoGCTE GCCPrime Minister of PortugalIn office27 September 1968 – 25 April 1974PresidentAmérico TomásPreceded byAntónio de Oliveira SalazarSucceeded byNational Salvation JuntaMinister of Foreign AffairsActing6 October 1969 – 15 January 1970Prime MinisterHimselfPreceded byAlberto Franco...

State highway in Tennessee, United States State Route 62SR 62; primary in red, secondary in blueRoute informationMaintained by TDOTLength87.5 mi (140.8 km)ExistedOctober 1, 1923[1]–presentMajor junctionsWest end SR 84 in MontereyMajor intersections US 127 in Clarkrange US 27 in Wartburg SR 61 / SR 330 in Oliver Springs SR 95 in Oak Ridge SR 162 in Solway I-640 / I-75 in Knoxville I-40 / I-275 in KnoxvilleEast ...

 

American soccer player For other people of the same name, see Josh Williams. Josh Williams Williams with Columbus Crew in 2017Personal informationDate of birth (1988-04-18) April 18, 1988 (age 35)Place of birth Akron, Ohio, United StatesHeight 6 ft 2 in (1.88 m)Position(s) DefenderTeam informationCurrent team Columbus CrewNumber 3Youth career1995–2006 Internationals SCCollege careerYears Team Apps (Gls)2006–2009 Cleveland State Vikings 74 (12)Senior career*Years Team A...

 

У Вікіпедії є статті про інших людей із прізвищем Герберт.Браян ГербертBrian Herbert Браян ГербертІм'я при народженні Браян Патрік ГербертНародився 29 червня 1947(1947-06-29) (76 років)Сієтл, штат ВашингтонГромадянство  СШАДіяльність прозаїк-романіст, письменник, письменник на...

Russian economist and politician (1942–2023) In this name that follows Eastern Slavic naming conventions, the patronymic is Imranovich and the family name is Khasbulatov. This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Russian. (October 2013) Click [show] for important translation instructio...

 

1890 British filmLondon's Trafalgar SquareTen surviving frames from the filmDirected byWordsworth DonisthorpeWilliam Carr CroftsRelease date 1890 (1890) CountryUnited KingdomLanguageSilent London's Trafalgar Square is an 1890 British short silent actuality film, shot by inventors and film pioneers Wordsworth Donisthorpe and William Carr Crofts at approximately 10 frames per second with an oval or circular frame on celuloid film using their 'kinesigraph' camera, showing traffic at Trafalg...

 

For the medium-range missile, see Sky Sword II. Guided missile Sky Sword I TypeGuided missilePlace of originTaiwanService historyIn service1980s to presentUsed byRepublic of China Air Force and Republic of China ArmyProduction historyDesignedEarly 1980sManufacturerNational Chung-Shan Institute of Science and TechnologyVariantsAntelope air defence system and Sea OryxReferences TC-1 Sky Sword I (air-to-air) ROCAF F-CK-1A at Ching Chuan Kang Air Base with a TC-1 on the wingti...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أغسطس 2021) سمه علي ينوف الثاني بن ذمار علي وتر: مكرب سبئي، وهو ابن ذمار علي وتر. كان حكمه فيما بين (528 ق م - 510 ق م) بحسب تقدير هيرمان فون ويسمان،[1]وحوالي (500 ق م - 485 ق م) وف...

 

American baseball player (1871–1919) For the Idaho territorial supreme court justice, see Aleck C. Smith. This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (March 2019) (Learn how and when to remove this template message) Baseball player Aleck SmithCatcherBorn: 1871New York City, New York, U.S.Died: (1919-07-09)July 9, 191...

 

2015 American filmThe Lost ArcadePosterDirected byKurt VincentWritten byIrene ChinProduced byIrene ChinEvan KraussKyle MartinJason OransAlex ScillaJoshua Y. TsuiEdited byAaron CrozierThomas NilesKurt VincentMusic byGil TalmiProductioncompany26 AriesRelease date November 14, 2015 (2015-11-14) (DOC NYC) Running time79 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish The Lost Arcade is a 2015 American documentary film about the influence of the Chinatown Fair arcade on the fighting ...

American psychologist Eva FogelmanBornKassel, GermanyEducationB.A. Brooklyn CollegeM.A. New York UniversityPhD CUNY Graduate Center Postgraduate Boston University School of Medicine Postgraduate Boston Family InstituteOccupation(s)Psychologist, writer, filmmaker, lecturerSpouseJerome ChanesChildren1Websitehttps://evafogelman.com Eva Fogelman is an American psychologist, writer, filmmaker and a pioneer in the treatment of psychological effects of the Holocaust on survivors and their descendant...

 

Village in Southern Transdanubia, HungaryTaszárVillageTrain station of Taszár Coat of armsTaszárLocation of TaszárCoordinates: 46°22′34″N 17°54′21″E / 46.37616°N 17.90581°E / 46.37616; 17.90581Country HungaryRegionSouthern TransdanubiaCountySomogyDistrictKaposvárRC DioceseKaposvárArea • Total17.29 km2 (6.68 sq mi)Population (2017) • Total1,903[1]DemonymtaszáriTime zoneUTC+1 (CET) • ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!