Timothy Filiga Cahill (; sinh ngày 6 tháng 12 năm 1979) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Úc. Anh từng thi đấu cho Millwall, Everton, New York Red Bulls, Thượng Hải Lục Địa Thân Hoa, Hàng Châu Lục Thành, Melbourne City và Jamshedpur. Cahill thi đấu trong vai trò tiền vệ tấn công, tuy nhiên anh cũng có thể chơi ở hàng tiền đạo. Cahill được biết tới với "sự năng nổ và mạnh mẽ cùng khả năng đánh đầu trong vòng cấm".[3]
Cahill hiện là cầu thủ ghi nhiều bàn nhất cho đội tuyển quốc gia Úc với 50 bàn trong 108 trận từ năm 2004 tới năm 2018.[4] Anh là cầu thủ người Úc đầu tiên ghi bàn tại một Giải vô địch bóng đá thế giới. Cahill ghi bàn tại ba kỳ World Cup (2006, 2010, 2014) và là cầu thủ Úc ghi bàn nhiều nhất tại World Cup với 5 bàn.[5] Năm 2007, anh là cầu thủ Úc đầu tiên ghi bàn tại Cúp bóng đá châu Á. Anh cũng nổi tiếng với phong cách ăn mừng bàn thắng bằng cách đấm nhiều lần vào cột cờ góc của mình.[6][7]
Ngày 31 tháng 7 năm 2019, Tim Cahill chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 24 năm thi đấu chuyên nghiệp.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến 28 tháng 1 năm 2019
Câu lạc bộ
|
Mùa giải
|
Giải đấu
|
FA Cup
|
League Cup
|
Châu lục
|
Khác
|
Tổng cộng
|
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn
|
Millwall
|
1997–98
|
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
– |
0 |
0 |
1 |
0
|
1998–99
|
36 |
6 |
0 |
0 |
1 |
0 |
– |
4 |
0 |
41 |
6
|
1999–2000
|
45 |
12 |
1 |
0 |
2 |
0 |
– |
3 |
0 |
51 |
12
|
2000–01
|
41 |
9 |
2 |
0 |
4 |
1 |
– |
1 |
0 |
48 |
10
|
2001–02
|
43 |
13 |
2 |
0 |
2 |
0 |
– |
2 |
0 |
49 |
13
|
2002–03
|
11 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
– |
0 |
0 |
11 |
3
|
2003–04
|
40 |
9 |
7 |
3 |
1 |
0 |
– |
0 |
0 |
48 |
12
|
Tổng cộng
|
217 |
52 |
12 |
3 |
10 |
1 |
– |
10 |
0 |
249 |
56
|
Everton
|
2004–05
|
33 |
11 |
2 |
1 |
3 |
0 |
– |
– |
38 |
12
|
2005–06
|
32 |
6 |
3 |
1 |
0 |
0 |
4 |
1 |
– |
39 |
8
|
2006–07
|
18 |
5 |
0 |
0 |
3 |
2 |
– |
– |
21 |
7
|
2007–08
|
18 |
7 |
0 |
0 |
4 |
1 |
6 |
2 |
– |
28 |
10
|
2008–09
|
30 |
8 |
7 |
1 |
1 |
0 |
2 |
0 |
– |
40 |
9
|
2009–10
|
33 |
8 |
2 |
1 |
1 |
0 |
7 |
1 |
– |
43 |
10
|
2010–11
|
27 |
9 |
1 |
0 |
0 |
0 |
– |
– |
28 |
9
|
2011–12
|
35 |
2 |
4 |
1 |
2 |
0 |
– |
– |
41 |
3
|
Tổng cộng
|
226 |
56 |
19 |
5 |
14 |
3 |
19 |
4 |
0 |
0 |
278 |
68
|
New York Red Bulls
|
2012
|
12 |
1 |
0 |
0 |
2 |
0 |
– |
0 |
0 |
14 |
1
|
2013
|
27 |
11 |
0 |
0 |
2 |
1 |
– |
0 |
0 |
29 |
12
|
2014
|
23 |
2 |
0 |
0 |
5 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
29 |
3
|
Tổng cộng
|
62 |
14 |
0 |
0 |
9 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
72 |
16
|
Thân Hoa Thượng Hải
|
2015
|
28 |
11 |
6 |
1 |
– |
– |
– |
34 |
12
|
Tổng cộng
|
28 |
11 |
6 |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
34 |
12
|
Hàng Châu Lục Thành
|
2016
|
16 |
4 |
0 |
0 |
– |
– |
– |
16 |
4
|
Tổng cộng
|
17 |
4 |
0 |
0 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
17 |
4
|
Melbourne City
|
2016–17
|
22
|
11
|
4
|
2
|
1
|
0
|
–
|
–
|
27
|
13
|
2017–18
|
6
|
0
|
1
|
0
|
–
|
–
|
–
|
7
|
0
|
Tổng cộng
|
28 |
11 |
5 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
34 |
13
|
Millwall
|
2017–18[8]
|
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
– |
0 |
0 |
10 |
0
|
Tổng cộng
|
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
– |
0 |
0 |
10 |
0
|
Jamshedpur
|
2018–19
|
11 |
2 |
– |
0 |
0 |
0 |
0 |
– |
11 |
2
|
Tổng cộng
|
11 |
2 |
– |
0 |
0 |
0 |
0 |
– |
11 |
2
|
Tổng cộng
|
599 |
150 |
42 |
11 |
34 |
6 |
20 |
4 |
11 |
1 |
706 |
172
|
Quốc tế
- Tính đến 20 tháng 11 năm 2018[9]
Úc
|
Năm |
Trận |
Bàn
|
2004 |
5 |
7
|
2005 |
9 |
1
|
2006 |
8 |
3
|
2007 |
5 |
1
|
2008 |
3 |
2
|
2009 |
7 |
5
|
2010 |
9 |
2
|
2011 |
9 |
3
|
2012 |
5 |
2
|
2013 |
2 |
3
|
2014 |
14 |
7
|
2015 |
13 |
11
|
2016 |
6 |
3
|
2017 |
10 |
2
|
2018 |
4 |
0
|
Tổng cộng |
108 |
50
|
Bàn thắng quốc tế
Xem thêm
Chú thích
Liên kết ngoài
![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png) |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tim Cahill. |