Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Riyal Ả Rập Xê Út

Riyal Ả Rập Xê Út
ريال سعودي(ar)
Mã ISO 4217SAR
Ngân hàng trung ươngCơ quan Tiền tệ Ả Rập Xê Út
 Websitehttp://www.sama.gov.sa/en-us/pages/default.aspx
Sử dụng tạiẢ Rập Xê Út Ả Rập Xê Út
Lạm phát3% (tháng 12 năm 2013)
 NguồnSaudi Arabian Monetary Agency, Jan 2014 est.
Neo vàoĐô la Mỹ (USD)
1 USD = 3,75 SR
Đơn vị nhỏ hơn
1100halalah
Ký hiệuSR or ر.س
Tiền kim loại0.01, 0.05, 0.10, 0.25, 0.50, 1 SR, 2 SR
Tiền giấy5 SR, 10 SR, 50 SR, 100 SR, 500 SR

Riyal (tiếng Ả Rập: ريالriyāl); là đơn vị tiền tệ của Ả Rập Xê Út. Nó được viết tắt là ر.س hoặc SR (riyal Saud). Một riyal ứng với 100 halala (tiếng Ả Rập: هللةHalalah).

Lịch sử

Riyal là tiền tệ của Ả Rập Xê Út từ khi quốc gia này hình thành, và là tiền tệ của Hejaz trước khi Ả Rập Xê Út lập quốc, là một trong những loại tiền tệ chính trong khu vực Địa Trung Hải vào thời Ottoman. Riyal Hejaz dựa trên nhưng không tương đương với đồng 20 kuruş Ottoman và do đó được chia thành 20 qirsh. Tuy nhiên, dù riyal Hejaz có cùng trọng lượng với đồng 20 kuruş Ottoman, song nó có độ nguyên chất.917 thay vì.830 như đồng tiền của Ottoman. Do đó, vì riyal Ả Rập Xê Út đầu tiên có đặc điểm kỹ thuật giống như riyal Hejaz và được lưu thông bên cạnh đồng Ottoman, nó có giá trị 22 kuruş Ottoman và do đó được chia thành 22 ghirsh khi đồng xu qirsh được ban hành vào năm 1925. Hệ thống vẫn được duy trì thậm chí cả khi riyal sau đó bị giảm giá trị, về lượng bạc, đến rupee Ấn Độ vào năm 1935.

Năm 1960, hệ thống được đổi thành 20 qirsh bằng một riyal, tiếp đến vào năm 1963 đã lưu hành halala, có giá trị bằng một phần trăm của một riyal. Một số đồng xu Ả Rập Xê Út vẫn mang các mệnh giá bằng qirsh, song chúng không còn được dùng phổ biến.

Đồng xu

Năm 1925, đồng xu bằng đồng chuyển tiếp cho 1412 qirsh (tại một số nơi trong nước được phát âm là girsh) được Ibn Saud cho đúc tại Makkah. Đến năm 1926, lưu thông các đồng xu 14, 12 và 1 qirsh bằng đồng niken mang hiệu "quốc vương của Hejaz và sultan của Nejd".

Năm 1927, vương hiệu được đổi thành "quốc vương của Hejaz và Nejd và các lãnh thổ phụ thuộc" và đồng xu được phát hành có các mệnh giá 14, 12 và 1 qirsh bằng đồng niken và các mệnh giá 14, 12 và 1 riyal bằng bạc.

Năm 1935, đồng xu lần đầu tiên được phát hành với chữ Ả Rập Xê Út. Chúng là các đồng bạc 14, 12 và 1, nhẹ hơn gần 50% so với đồng xu đợt trước. Các đồng xu 14, 12 và 1 qirsh đúc bằng đồng niken được phát hành từ năm 1937. Năm 1946 (tức năm 1365 theo lịch Hồi giáo), nhiều đồng xu bằng đồng niken được thể hiện thêm số 65 trong chữ số Ả Rập, động thái này được Krause và Mishler mô tả là "một động thái nhằm phá vỡ độc quyền của những người đổi tiền đối với các đồng xu giá trị nhỏ". Các đồng 2 và 4 qirsh bằng đồng niken được lưu thông vào năm 1957.

Năm 1963, halala được lưu thông, và đồng 1 halala bằng đồng điếu được phát hành. Đây là năm duy nhất chúng được đúc. Các đồng xu 5, 10, 25 và 50 halala bằng đồng niken được phát hành vào năm 1972, được khắc với mệnh giá của chúng ứng với ghirsh hoặc riyal (1, 2 qirsh, 14, 12 riyal). Năm 1976, đồng xu 1 riyal bằng đồng niken được lưu thông, cũng được khắc với mệnh giá 100 halala. Đồng 1 riyal lưỡng kim, cũng được ký hiệu 100 halala, được phát hành vào năm 1999.

Một loạt đồng xu mới với các mệnh giá 1, 5, 10, 25, và 50 halala cùng 1 và 2 riyal lưỡng kim được phát hành vào năm 2016.

Tiền giấy

Năm 1953, Cơ quan Tiền tệ Ả Rập Xê Út (SAMA) bắt đầu phát hành biên lai hành hương Hajj với giá 10 riyal,[1] tiếp đến là 1 và 5 riyal lần lượt vào năm 1954 và 1956. Những thứ giống tiền giấy này ban đầu có mục đích dành cho người hành hương sử dụng, để đổi ngoại tệ cho họ. Tuy nhiên, chúng trở nên được chấp thuận rộng rãi tại Ả Rập Xê Út và thay thế đồng bạc riyal ở mức độ lớn trong các giao dịch tài chính lớn. Sau đó, Cơ quan Tiền tệ bắt đầu phát hành các tiền giấy chính quy có mệnh giá 1, 5, 10, 50 và 100 riyal vào ngày 15 tháng 6 năm 1961. Biên lai hành hương bị thu hồi vào ngày 1 tháng 2 năm 1965.[2]

Tiền giấy mệnh giá 500 riyal được phát hành vào năm 1983. Tiền giấy mệnh giá 20 và 200 riyal được phát hành vào năm 2000 nhằm tưởng nhớ một trăm năm lập quốc. Loạt tiền giấy thứ năm mang hình Quốc vương Abdullah được phát hành vào năm 2007. Loạt tiền giấy thứ sáu mang hình Quốc vương Salman bin Abdulaziz Al Saud được phát hành vào ngày 13 tháng 12 năm 2016.

Loạt thứ năm

Ngày 20 tháng 5 năm 2007, Cơ quan Tiền tệ Ả Rập Xê Út công bố loạt tiền giấy thứ năm sẽ có hình Quốc vương Abdullah Bin Abdulaziz, riêng tiền mệnh giá 500 riyal mang hình Quốc vương Abdulaziz Al Saud. Tiền giấy mệnh giá 100 và 50 riyal được phát hành vào ngày 21 tháng 5 năm 2007. Tiền giấy mệnh giá 10 và 5 riyal được phát hành vào tháng 6 năm 2007, và tiền giấy mệnh giá 500 riyal được phát hành vào tháng 9 năm 2007, và cuối cùng tiền giấy mệnh giá 1 riyal được phát hành vào tháng 12 năm 2007. SAMA dự kiến loạt tiền giấy thứ tư sẽ mất khoảng hai năm để loại bỏ, song việc loại bỏ hoàn toàn phải mất hơn hai năm do loạt tiền này đã được lưu thông trong hơn 25 năm. Loạt tiền mới có hệ thống an ninh tân tiến nhất nhằm ngăn chặn làm giả và các hoạt động tương tự.

Banknotes of the Saudi riyal (5th series)[3]
Hình Giá trị Kích thước Màu chính Mô tả Ngày phát hành Ngày phát hành đầu tiên Hình mờ
Mặt trước Mặt sau
[1] 1 riyal 133 x 63 mm Xanh lục nhạt Đồng xu dinar vàng thế kỷ 7; Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud Toà nhà trụ sở SAMA 2007 31 tháng 12 năm 2007 Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud, hình in mạ 1
[2] 5 riyal 145 x 66 mm Tím Nhà máy lọc dầu Ras Tanorah; Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud Bến tàu chở dầu Ras Tanorah, cảng Jubayl tại vùng Đông 2007 tháng 7 năm 2007 Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud, hình in mạ 5
[3] 10 riyal 150 x 68 mm Nâu Cung điện Quốc vương Abdulaziz tại Almoraba; Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud Trung tâm lịch sử Quốc vương Abdul Aziz, Riyadh 2007 tháng 7 năm 2007 Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud, hình in mạ 10
[4] 50 riyal 155 x 70 mm Xanh lục đậm Vòm Đá tại Jerusalem; Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud Nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa tại Jerusalem 2007 21 tháng 5 năm 2007 Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud, hình in mạ 50
[5] 100 riyal 160 x 72 mm Đỏ Vòm Xanh của Thánh đường Nhà Tiên tri tại Medina; Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud Thánh đường Nhà Tiên trị tại Al Madinah Al Monawarah 2007 21 tháng 5 năm 2007 Quốc vương Abdullah Bin Abdul-Aziz al-Saud, hình in mạ 100
[6] 500 riyal 166 x 74 mm Xanh dương Ka'aba tại Mecca; Quốc vương Abdulaziz Al Saud Thánh đường linh thiêng tại Makkah Al Mukarramah (Mecca) 2007 tháng 9 năm 2007 King Abdulaziz Al Saud, hình in mạ 500

Loạt thứ sáu (2016)

Cơ quan Tiền tệ Ả Rập Xê Út phát hành loạt tiền giấy mới có chân dung của Quốc vương Salman trên tiền giấy mệnh giá từ 5 đến 100 riyal, chân dung Quốc vương Abdulaziz Al Saud trên tiền giấy mệnh giá 500 riyal.[4]

Tiền giấy của riyal Ả Rập Xê Út (loạt thứ 6)[5]
Hình Giá trị Kích thước Màu chính Mô tả Ngày phát hành Ngày phát hành đầu tiên Hình mờ
Mặt trước Mặt sau
[6] 5 riyal 145×

66 mm

Tìm Nhà máy lọc dầu; Quốc vương Salman Hoa 2016 26 tháng 12 năm 2016 King Salman và hình in mạ 5
[7] 10 riyal 150×

68 mm

Nâu Pháo đài; Quốc vương Salman Toàn cảnh Riyadh 2016 26 tháng 12 năm 2016 Quốc vương Salman và hình in mạ 10
[8] 50 riyal 155×

70 mm

Xanh lục Vòm Đá tại Jerusalem; Quốc vương Salman Nhà thờ Hồi giáo Al-Aqsa, Jerusalem 2016 ngày 26 tháng 12 năm 2016 Quốc vương Salman và hình in mạ 50
[9] 100 riyal 160×

72 mm

Red Vòm Xánh của Thánh đường Nhà Tiên tri, Medina; Quốc vương Salman Thánh đường Nhà Tiên tri, Al Madinah Al Monawarah 2016 26 tháng 12 năm 2016 Quốc vương Salman và hình in mạ 100
[10] 500 riyal 166×

74 mm

Blue Ka'aba, Mecca; Quốc vương Abdulaziz Al Saud Thánh đường linh thiêng tại Makkah Al Mukarramah, Mecca 2016 26 tháng 12 năm 2016 Quốc vương Abdulaziz Al Saud và hình in mạ 500

Tỷ giá cố định

Trong tháng 6 năm 1986, riyal chính thức được ghim với quyền rút vốn đặc biệt (SDRs) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Trong thực tế, nó cố định ở tỷ giá 1 USD = 3,75 riyal, tức 1 riyal = 0,266667 USD.[11][12] Tỷ giá này được chính thức hoá vào ngày 1 tháng 1 năm 2003.

Riyal trong một thời gian ngắn từng tăng lên mức cao nhất trong vòng 20 năm khi Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất vào ngày 18 tháng 9 năm 2007 và SAMA lựa chọn không làm theo, một phần do lo ngại lạm phát gây mức lãi thấp và giá trị thấp cho riyal.[13][14] Riyal quay lại ghim với USD vào đầu tháng 12 năm 2007.[15][16]

Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng SAR
Từ Google Finance: AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD INR CNY
Từ Yahoo! Finance: AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD INR CNY
Từ XE.com: AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD INR CNY
Từ OANDA.com: AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD INR CNY
Từ Investing.com: AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD INR CNY
Từ fxtop.com: AUD CAD CHF EUR GBP HKD JPY USD INR CNY

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ Linzmayer, Owen (2012). “Saudi Arabia”. The Banknote Book. San Francisco, CA: www.BanknoteNews.com.
  3. ^ “Saudi Arabia unveils new family of notes”. Truy cập 28 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ Saudi Arabia new notes (B136 – B140) unveiled for ngày 26 tháng 12 năm 2016 introduction Lưu trữ 2018-07-05 tại Wayback Machine Banknote News (banknotenews.com). ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập 2016-12-13.
  5. ^ “SAMA”.
  6. ^ “5 riyals-2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  7. ^ “10 riyals-2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  8. ^ “50 riyals-2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  9. ^ “100 riyals-2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  10. ^ “500 riyals-2016”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2018. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  11. ^ Saudi Arabia’s Exchange Rate Arrangement
  12. ^ In this special feature Central Banking presents a survey of the Saudi Arabian Monetary Agency
  13. ^ “Gulf States Consider Revaluing Currencies, Person Familiar Says”. Bloomberg. ngày 17 tháng 11 năm 2007.
  14. ^ “Gulf Arab States May Revalue to Combat Inflation (Update1)”. Bloomberg. ngày 5 tháng 12 năm 2007.
  15. ^ “GCC States Back 2010 Single Currency, Quiet on Dollar (Update2)”. Bloomberg. ngày 4 tháng 12 năm 2007.
  16. ^ “Gulf States May Have to Drop Pegs, Merrill, Bear Stearns Say”. Bloomberg. ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  • Krause, Chester L. & Clifford Mishler (1991). Standard Catalog of World Coins: 1801-1991 (ấn bản 18). Krause Publications. ISBN 0-87341-150-1.
  • Pick, Albert (1994). Standard Catalog of World Paper Money: General Issues. Colin R. Bruce II and Neil Shafer (editors) (ấn bản 7). Krause Publications. ISBN 0-87341-207-9.

Liên kết ngoài

Read other articles:

American politician Not to be confused with Newton's Cannon or Newton's cannonball. Newton CannonPortrait of Cannon by Washington B. Cooper8th Governor of TennesseeIn officeOctober 12, 1835 – October 14, 1839Preceded byWilliam CarrollSucceeded byJames K. PolkMember of the U.S. House of Representatives from Tennessee's 5th districtIn officeMarch 4, 1819 – March 3, 1823Preceded byThomas ClaiborneSucceeded byRobert AllenIn officeSeptember 16, 1814 – March 3, ...

U-GodU-God pentas di Paris pada Mei 2013Informasi latar belakangNama lahirLamont Jody HawkinsNama lainGolden Arms, Universal-GodLahir10 November 1970 (umur 53)[1]New York City, New York, ASAsalStaten Island, New York City, New York, ASGenreHip hopTahun aktif1991 - sekarangLabelBabygrande RecordsArtis terkaitWu-Tang Clan, Wu-Tang Killa Beez Lamont Jody Hawkins (lahir 10 November 1970),[1] yang lebih dikenal sebagai U-God, adalah seorang rapper Amerika Serikat dan anggota g...

Flag of GeorgiaProporzioni2:3 Simbolo FIAV Colori     Blu      Rosso      Bianco      Giallo TipologiaBandiera di stato federato Adozione8 maggio 2003 Nazione Georgia ( Stati Uniti) Fotografia Manuale L'attuale bandiera della Georgia è stata adottata l'8 maggio 2003. La bandiera è composta da tre bande di colore rosso e bianco (con uno stile simile alla bandiera dell'Austria), con il Sig...

Опис файлу Опис Батькова_наука.png Батькова наука — український мультфільм 1986 року. Джерело hurtom.com Час створення 1986 Автор зображення Київнаукфільм Ліцензія див. нижче Обґрунтування добропорядного використання для статті «Батькова наука» [?] Мета використання Ілюст

SMA Negeri 12 SurabayaInformasiDidirikan1982JenisSekolah NegeriAkreditasiAMaskotSemanggiKepala SekolahDrs. Jonny Sucahyono, Mpd.Ketua KomiteErwan EfendiJumlah kelas31Jurusan atau peminatanIPA dan IPSRentang kelasX IPA, X IPS, XI IPA, XI IPS, XII IPA, XII IPSKurikulumKurikulum 2013StatusNegeriAlamatLokasiJl. Semeni Benowo no.1, Surabaya, Jawa Timur,  IndonesiaTel./Faks.(031) 7406368Situs websman12sby.sch.idAfiliasiBusan International SchoolMotoMotoSemanggi Semangat Tin...

1840 abolitionist convention 1840 World Anti-Slavery Convention.[1] Move your cursor to identify delegates or click the icon to enlarge. The World Anti-Slavery Convention met for the first time at Exeter Hall in London, on 12–23 June 1840.[2] It was organised by the British and Foreign Anti-Slavery Society, largely on the initiative of the English Quaker Joseph Sturge.[2][3] The exclusion of women from the convention gave a great impetus to the women's suffrage movem...

1939 film by Lloyd Bacon Invisible Stripestheatrical posterDirected byLloyd BaconWritten byJonathan FinnScreenplay byWarren DuffBased onInvisible Stripes1938 novelby Lewis E. LawesProduced byHal B. WallisJack L. WarnerStarringGeorge RaftJane BryanWilliam HoldenHumphrey BogartCinematographyErnest HallerEdited byJames GibbonMusic byHeinz RoemheldProductioncompanyFirst National PicturesDistributed byWarner Bros.Release date December 30, 1939 (1939-12-30) Running time81 minutesCoun...

De Sint-Egbertuskerk in Almelo Een Sint-Egbertuskerk is een kerk die gewijd is (of was) aan de heilige Egbert van Rathmelsigi. Nederland Sint-Egbertuskerk (Almelo) Sint-Egbertuskerk (Hoek van Holland) Sint-Egbertuskapel (Schiermonnikoog) Verenigde Staten Saint Egbert church (Morehead City) Bekijk alle artikelen waarvan de titel begint met Sint-Egbertuskerk of met Sint-Egbertuskerk in de titel. Dit is een doorverwijspagina, bedoeld om de verschillen in betekenis of geb...

Elisabeth Bergstrand-Poulsen Altarpiece in Långasjö Church Anna Elisabeth Albertina Bergstrand-Poulsen (12 November 1887 – 18 February 1955) was a Swedish writer, painter, illustrator and textile artist who lived in Denmark after marrying the sculptor Axel Poulsen in 1917. As a painter, she exhibited from 1922, initially specializing in child portraits, later in religious works including altarpieces. She embarked on writing in 1926 with a copiously illustrated book on people from her nati...

Light rail stop in Tuen Mun, Hong Kong This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Tsing Shan Tsuen stop – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2023) (Learn how and when to remove this template message) Tsing Shan Tsuen青山村MTR Light Rail stopTsing Shan Tsuen stop platformGeneral informa...

Tai biến mạch máu nãoHình của một vụ nhồi máu não, cho thấy một mạch máu bị nghẽn.Chuyên khoathần kinh học, Phẫu thuật thần kinhTần suấtLỗi Lua trong Mô_đun:PrevalenceData tại dòng 28: attempt to perform arithmetic on field 'lowerBound' (a nil value).ICD-10I61-I64ICD-9-CM435-436Patient UKTai biến mạch máu não Tai biến mạch máu não hay đột quỵ hoặc nhồi máu não là một tình trạng y tế trong đó lưu lượng máu ...

American game designer This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Jeremy Crawford – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2018) (Learn how and when to remove this template messag...

Pierre Albert de DalmasFonctionDéputé françaisBiographieNaissance 10 juin 1821Ancien 10e arrondissement de ParisDécès 11 juillet 1891 (à 70 ans)PauNationalité françaiseActivité Homme politiqueAutres informationsDistinction Officier de la Légion d'honneur‎modifier - modifier le code - modifier Wikidata Pierre Albert de Dalmas est un homme politique français né le 10 juin 1821 à Paris et décédé le 11 juillet 1891 à Pau (Pyrénées-Atlantiques). Biographie Diplômé en dr...

Moat around the fortress of Hule The Hule Fortress was a stronghold in Nukunuku on the island of Tongatapu in Tonga. Its capture in January 1837 during a religious war saw the massacre of all three hundred inhabitants.[1] The fortress was owned by Tu'ivakano, the chief of Nukunuku, who had accepted Christianity.[2] When Tu'ivakano was forced to flee by his sub-chiefs, he appealed to Aleamotuʻa and Taufa'ahau for assistance. On January 25 1837 Taufa'ahau's forces surrounded th...

Part of a series on the History of Indonesia Pettakere cave painting Timeline Prehistory Java Man 1,000,000 BP Flores Man 94,000–12,000 BP Toba catastrophe 75,000 BP Buni culture 400 BCE Hindu and Buddhist kingdoms Kutai Kingdom 350–1605 Tarumanagara Kingdom 400s–500s Kalingga Kingdom 500s–600s Melayu Kingdom 600s–1347 Srivijaya Empire 600s–1025 Shailendra dynasty 600s–900s Mataram Kingdom 716–1016 Bali Kingdom 914–1908 Sunda Kingdom 932–1579 Kahuripan Kingdom ...

artikel ini perlu dirapikan agar memenuhi standar Wikipedia. Tidak ada alasan yang diberikan. Silakan kembangkan artikel ini semampu Anda. Merapikan artikel dapat dilakukan dengan wikifikasi atau membagi artikel ke paragraf-paragraf. Jika sudah dirapikan, silakan hapus templat ini. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Berikut ini adalah daftar nama stasiun radio di provinsi Bali. AM Logo Frekuensi Nama Nama Perusahaan Jaringan Pemilik Sinyal modulasi amplitudo (...

American mobster (1910–1948) This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Hooky Rothman – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2015) Harold RothmanBornHarold Rothman1910 (1910)New York, New York, U.S.DiedAugust 18, 1948(1948-08-18) (aged 37–38)Los Angeles, California, ...

Religions of the Indo-Greeks (c. 200 BCE) Main article: Indo-Greek Kingdom The Heliodorus pillar, commissioned by Indo-Greek ambassador Heliodorus, one of the earliest recorded Indo-Greek converts to Hinduism.[1]Menander I converted to Buddhism, as described in the Milinda Panha. After his conversion, he became noted for being a leading patron of Buddhism. [2] Part of a series on theIndo-Greek Kingdom History Ancient sources Religion Art Legacy vte The Indo-Greeks practiced nu...

As línguas ibero-ocidentais são uma subcategoria das línguas românicas, que inclui - por exemplo - o castelhano, o português, o galego, o mirandês, entre outros. Há controvérsia sobre se os membros que falam os subgrupos do galego-português moderno e ásture-leonês falam línguas distintas ou dialetos distintos de uma única língua. Falantes de línguas ibero-ocidentais geralmente afirmam que estão todos mutuamente inteligíveis em certa medida.[1] Baseado no Ethnologue, abaixo es...

Cette page concerne l'année 2006 (MMVI en chiffres romains) du calendrier grégorien. Pour le nombre 2006, voir 2006 (nombre). Chronologies Données clés 2003 2004 2005  2006  2007 2008 2009Décennies :1970 1980 1990  2000  2010 2020 2030Siècles :XIXe XXe  XXIe  XXIIe XXIIIeMillénaires :Ier IIe  IIIe  Chronologies géographiques Afrique Afrique du Sud, Algérie, Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Burundi, Cameroun, Cap-Vert, Cent...

Kembali kehalaman sebelumnya