Nesebar

Nesebar
Несебър
—  Thành phố  —
Từ trên cùng bên trái: Bến cảng phía bắc, Nhà thờ của Chúa Kitô Quyền Năng, Cối xay gió bằng gỗ trên eo đất, Nhà thờ Thánh Gioan Aliturgetos, Nhà cổ và bức tường thị trấn, Nhà thờ Thánh Sophia, Vịnh phía nam của phố cổ
Từ trên cùng bên trái: Bến cảng phía bắc, Nhà thờ của Chúa Kitô Quyền Năng, Cối xay gió bằng gỗ trên eo đất, Nhà thờ Thánh Gioan Aliturgetos, Nhà cổ và bức tường thị trấn, Nhà thờ Thánh Sophia, Vịnh phía nam của phố cổ
Hiệu kỳ của Nesebar
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Nesebar
Huy hiệu
Vị trí của Nesebar tại Bulgaria
Vị trí của Nesebar tại Bulgaria
Nesebar trên bản đồ Bulgaria
Nesebar
Nesebar
Quốc giaBulgaria
TỉnhBurgas
Chính quyền
 • Thị trưởngNikolay Dimitrov
Diện tích
 • Thành phố31,852 km2 (12,298 mi2)
Độ cao30 m (100 ft)
Dân số (15 tháng 12 năm 2010)
 • Thành phố13.347
 • Vùng đô thị28.957
Tên cư dânNeseberian
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính8230
Mã điện thoại0554
Thành phố kết nghĩaQuận XVIII, Budapest, Ohrid, Kotor, Sankt-Peterburg sửa dữ liệu
Tên chính thứcThành phố cổ Nessebar
Tiêu chuẩnVăn hóa: iii, iv
Tham khảo217
Công nhận1983 (Kỳ họp 7)
Diện tích27,1 ha
Vùng đệm1.245,6 ha


Nesebar (thường ghi chép lại là Nessebar và đôi khi Nesebur, tiếng Bulgaria: Несебър, phát âm [nɛˈsɛbɐr]) là một thành phố cổ và là một trong những khu nghỉ mát lớn bên bờ Biển Đen của Bulgaria nằm ở tỉnh Burgas, đông Bulgaria. Đây đồng thời là trung tâm hành chính của huyện Nesebar. Thường được gọi là "Viên ngọc của Biển Đen", Nesebar là một thành phố bảo tàng phong phú được hình thành qua lịch sử hơn ba thiên niên kỷ luôn thay đổi. Đây là một thành phố nhỏ gồm hai phần được ngăn cách bởi một eo đất nhân tạo dài và hẹp với khu vực định cư cổ trên bán đảo (trước đây là một hòn đảo) và khu vực hiện đại hơn ở trên đất liền. Phần thành phố cổ mang bằng chứng về sự chiếm đóng của nhiều nền văn minh khác nhau trong suốt quá trình tồn tại của nó.

Đây là một trong những điểm du lịch và cảng biển nổi bật nhất bên bờ biển Đen, nơi đã trở thành một khu vực nổi tiếng với một số khu nghỉ mát, bãi biển lớn Bulgaria Sunny nằm ngay phía bắc của Nesebar. Tính đến tháng 12 năm 2009, thành phố này có dân số 11.626 người.[1]

Nesebar đã nhiều lần nằm ở biên giới của một đế chế bị đe dọa, và như vậy đó là một thị trấn có lịch sử phong phú. Chính nhờ sự phong phú của các tòa nhà lịch sử của thành phố, UNESCO đã đưa Nesebar vào danh sách Di sản thế giới vào năm 1983.[2]

Tên

Khu định cư ban đầu được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Mesembria (tiếng Hy Lạp: Μεσημβρία), đôi khi được nhắc đến là Mesambria hoặc Melsembria, sau này có nghĩa là thành phố của Melsas.[3] Theo một cấu trúc tái thiết lại, cái tên có thể bắt nguồn từ tên Thracia Melsambria.[4] Tuy nhiên, nguồn gốc Thracia của tên đó dường như bị nghi ngờ. Hơn nữa, truyền thống liên quan đến Melsas với tư cách là người sáng lập thành phố là rất mong manh và thuộc về một chu kỳ truyền thuyết từ nguyên phong phú có nhiều ở các thành phố Hy Lạp. Nó cũng xuất hiện câu chuyện về Melsas sau thời đại Hy Lạp, khi Mesembria là một thành phố ven biển quan trọng.[5]

Trước năm 1934, tên tiếng Bulgaria phổ biến của thị trấn là Месемврия, Mesemvriya. Nó đã được thay thế bằng tên hiện tại, trước đây được sử dụng trong phương ngữ Erkech được nói gần giống Nesebar.[6] Cả hai hình thức đều có nguồn gốc từ Mesembria của Hy Lạp.

Lịch sử

Nhà khảo cổ học người Bulgaria Lyuba Ognenova-Marinova đã dẫn đầu sáu cuộc thám hiểm khảo cổ dưới nước thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Bulgaria trong khoảng thời gian từ 1961 đến 1972[7][8] tại vùng biển dọc theo bờ Biển Đen của Bulgaria. Công việc của bà đã xác định năm thời kỳ đô thị hóa trên bán đảo xung quanh Nesebar là cuối thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên, một tiền thành bang của người Thracia, thuộc địa Hy Lạp tên là Mesambria, một ngôi làng thời kỳ La Mã cho đến Công nguyên, một khu định cư thời Trung Cổ, và một thị trấn thời Phục hưng được gọi là Mesemvria hoặc Nessebar.[7]

Ban đầu nơi đây là một khu định cư của người Thracia được gọi là Menebria, thị trấn đã trở thành thuộc địa của Hy Lạp khi được người Dorian từ Megara tới đây định cư vào đầu thế kỷ thứ 6 TCN, và từ đó trở thành một trung tâm thương mại quan trọng, đối trọng của Apollonia (Sozopol ngày nay). Nó vẫn là thuộc địa Dorian duy nhất dọc theo bờ Biển Đen, vì phần còn lại là thuộc địa của Ionian. Vào năm 425-424 trước Công nguyên, thị trấn đã gia nhập Liên minh Delian, dưới sự lãnh đạo của Athens.[9]

Những gì còn xót lại từ thời Hy Lạp và bao gồm thành phòng thủ, một đền thờ thần Apollo và một Agora. Một bức tường hình thành là một phần của pháo đài Thracia vẫn có thể được nhìn thấy ở phía bắc của bán đảo.

Tiền xu bằng đồng và bạc đã được đúc trong thị trấn từ thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên và tiền vàng là từ thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên. Thị trấn nằm dưới sự cai trị của La Mã vào năm 71 trước Công nguyên, nhưng vẫn tiếp tục được hưởng các đặc quyền như quyền đúc tiền riêng.[10]

Trung Cổ

Đây là một trong những thành trì quan trọng nhất của Đế quốc Đông La Mã từ thế kỷ thứ 5 sau Công nguyên, và đã bị Đông La Mã và Bulgar chiếm đóng và sáp nhập vào Đế quốc Bulgaria thứ nhất vào năm 812 bởi hãn Krum sau hai tuần bao vây chỉ được Knyaz Boris I nhượng lại cho Đông La Mã vào năm 864 trước khi được chiếm lại bởi sa hoàng Simeon Đại đế. Trong thời kỳ Đế quốc Bulgaria thứ hai, nó cũng bị tranh chấp bởi các lực lượng Bulgaria và Đông La Mã, được hưởng sự thịnh vượng đặc biệt dưới thời Sa hoàng Bulgaria Ivan Alexander (1331–1371) cho đến khi nó bị chinh phục bởi Thập tự quân do Bá tước Amadeus VI lãnh đạo năm 1366. Phiên bản tên tiếng Bulgaria là Nesebar hoặc Mesebar đã được chứng thực từ thế kỷ 11.

Các di tích từ thời Trung Cổ bao gồm Stara Mitropoliya (Nhà thờ Thánh Sophia hoặc Tòa giám mục cũ) thế kỷ 5, một vương cung thánh đường không có cánh ngang; Vương cung thánh đường Đức Mẹ Eleusa thế kỷ 6, và Nova Mitropoliya (Tòa giám mục mới hay Nhà thờ Thánh Stephen) thế kỷ thứ 11 tiếp tục được tôn tạo cho đến thế kỷ 18. Vào thế kỷ 13 và 14, một loạt các nhà thờ đáng chú ý đã được xây dựng gồm Nhà thờ Thánh Theodore, Nhà thờ Thánh Paraskevi, Nhà thờ Tổng lãnh thiên thần Michael và GabrielNhà thờ Thánh Gioan Aliturgetos.

Ottoman chiếm đóng

Ottoman chiếm đóng thị trấn vào năm 1453 đánh dấu sự khởi đầu của suy tàn nhưng di sản kiến ​​trúc của nó vẫn còn và được làm giàu vào thế kỷ 19 bằng cách cho xây dựng những ngôi nhà gỗ theo phong cách đặc trưng khu vực bờ Biển Đen của Bulgaria trong thời kỳ này. Vào đầu thế kỷ 19, nhiều người dân địa phương đã tham gia tổ chức nhằm lật đổ Ottoman trong thời kỳ Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp (1821), một số lượng lớn các thanh niên của thị trấn đã tham gia vào cuộc đấu tranh dưới thời Alexander Ypsilantis.

Tham khảo

  1. ^ “Bulgarian National Statistical Institute - towns in 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ Thành phố cổ Nessebar: https://whc.unesco.org/en/list/217
  3. ^ Shuckburgh, edited by E.S. (1976). Herodotos, VI, Erato . Cambridge: University Press. tr. 236. ISBN 9780521052481.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Ivanov, Rumen Teofilov (2007). Roman cities in Bulgaria, Vol. 2. National Museum of Bulgarian Books and Polygraphy. tr. 41.
  5. ^ Nawotka, Krzysztof (1997). The Western Pontic cities: history and political organization. Hakkert.
  6. ^ Deliradev, Pavel (1953). Contribution to the historical geography of Thrace (bằng tiếng Bulgaria). Publisher of the Bulgarian Academy of Sciences. tr. 189.
  7. ^ a b Илиева (Ilieva), Павлина (Pavlina); Прешленов (Preshlenov), Христо (Christo) (2005). “Люба Огненова-Маринова—Ученият, Учителят И Човекът”. Trong Стоянов (Stoyanov), Тотко (Totko); Тонкова (Tonkova), Милена (Milena); Прешленов (Preshlenov), Христо (Christo); Попов (Popov), Христо (Christo) (biên tập). Heros Hephaistos: Studia In Honorem: Liubae Ognenova-Marinova [Luba Ognenova-Marinova—scientist, teacher and man] (PDF) (bằng tiếng Bulgaria). Sofia, Bulgaria: Археологически институт с Музей на БАН & Cobrxiur Университет "Св. Кл. Охридски". tr. 7–11. ISBN 954-775-531-5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ Огненова-Маринова, Люба (ngày 30 tháng 10 năm 2009). “Как Започнаха Подводните Археологически Проучвания В Несебър” [What started underwater archaeological research in Nessebar]. Morski Vestnik (bằng tiếng Bulgaria). Varna, Bulgaria: Morski Svyat Publishing House. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ Petropoulos, Ilias. “Mesembria (Antiquity)”. Εγκυκλοπαίδεια Μείζονος Ελληνισμού, Εύξεινος Πόντος. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ “Blog”. conservation environment. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Famili siklofilin manusia, direpresentasikan oleh struktur domain isomerase dari beberapa anggotanya. Famili protein adalah kelompok protein yang berhubungan secara evolusi. Di banyak kasus, sebuah famili protein memiliki famili gen yang sesuai, dengan setiap gen mengodekan protein sesuai dengan relasi 1:1. Istilah famili protein tidak dapat disamakan dengan famili yang digunakan pada taksonomi. Protein pada turunan famili dari nenek moyang bersama (lihat homologi) secara khusus memiliki stru...

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Энн. Джулия Эннангл. Julia Ann Джулия Энн на AVN Awards, 2011 год Имя при рождении Джулия Тавелла Дата рождения 8 октября 1969(1969-10-08) (54 года) Место рождения Глендейл, Калифорния, США Гражданство  США Цвет волос блондинка Цвет глаз гол

2007/2008 ISUグランプリシリーズ 大会概要大会種 ISUグランプリシリーズシーズン 2007-2008日程 10月25日 - 12月16日主催 国際スケート連盟開催地 賞金総額 180,000米ドル関連大会前回大会 2006/2007 ISUグランプリシリーズ次回大会 2008/2009 ISUグランプリシリーズ■テンプレート ■競技会 ■ポータル ■プロジェクト 2007/2008 ISUグランプリシリーズ(2007/2008 ISU Grand Prix of Figure Ska...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Visual Bible: Acts – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2019) (Learn how and when to remove this template message) 1994 American filmThe Visual Bible: ActsDirected byRegardt van den BerghWritten by Saint Luke Joyce Marcarelli Produced byRobert...

No debe confundirse con Adelaida de Borgoña, primera duquesa consorte de Borgoña. Adelaida de Borgoña Condesa de AuxerreInformación personalNacimiento 1251Fallecimiento 1290FamiliaCasa real Casa de BorgoñaPadre Odón de BorgoñaMadre Matilde II de BorbónConsorte Juan de Châlon Escudo de Adelaida de Borgoña [editar datos en Wikidata] Adelaida de Borgoña (?, 1251 – ?, 1290), fue una noble francesa, condesa de Auxerre, de 1262 hasta su muerte, hija de Odón de Borgoña ...

Overview of the graphic calculators made by Casio Casio Algebra FX 2.0 PlusA graphic calculator from Casio, the Casio Algebra FX 2.0 PlusTypeProgrammable GraphingManufacturerCasioIntroduced2001CalculatorEntry modeInfixDisplay typeLCD Dot-matrixDisplay size128×64 dotsProgrammingProgramming language(s)BASIC-likeUser memory144 kibibyte RAM, 768 kibibyte FlashOtherPower supplyfour AAA alkaline batteriesWeight213 grams Graphic calculators made by Casio include the touchscreen ClassPad 300 as well...

Stade d'AbidjanDatos generalesNombre Stade d'AbidjanFundación 1936Entrenador Akéssé LewisInstalacionesEstadio Stade Robert ChamprouxCapacidad 3.000Ubicación Abiyán, Costa de MarfilUniforme Titular Alternativo Última temporadaLiga Primera División de Costa de Marfil(2017-18) 13º [editar datos en Wikidata] El Stade d'Abidjan es un equipo de fútbol de Costa de Marfil que participa en la Segunda División de Costa de Marfil, la segunda categoría de fútbol en el país. Histori...

Helena Solberg Nome completo Maria Helena Collet Solberg[1] Nascimento 17 de junho de 1938 (85 anos)Rio de Janeiro, RJ Brasil Ocupação cineasta, produtora, roteirista, assistente de direção e cineasta Cônjuge David Meyer Emmys 1983 — From the Ashes: Nicaragua Today—Emmy de Notícias e Documentários[2] Outros prêmios 1995 — Bananas is my Business—Gold Hugo Award1995 — Bananas is my Business—Melhor Documentário no Festival de Brasilia1995 — Bananas is my Bus...

Seorang gadis Jepang di Kyoto, yang mengenakan yukata. Yukata (浴衣code: ja is deprecated , baju sesudah mandi) adalah jenis kimono yang dibuat dari bahan kain katun tipis tanpa pelapis. Dibuat dari kain yang mudah dilewati angin, yukata dipakai agar badan menjadi sejuk di sore hari atau sesudah mandi malam berendam dengan air panas. Menurut urutan tingkat formalitas, yukata adalah kimono nonformal yang dipakai pria dan wanita pada kesempatan santai di musim panas, misalnya sewaktu melihat ...

2017 studio album by Paul KellyLife Is FineStudio album by Paul KellyReleased11 August 2017 (2017-08-11)Recorded2017GenreFolk rockLabelEMI Music Australia, Cooking VinylPaul Kelly chronology Death's Dateless Night(2016) Life Is Fine(2017) Nature(2018) Singles from Life Is Fine Firewood and CandlesReleased: 23 June 2017 Life Is Fine is the 23rd studio album by Australian musician Paul Kelly, released on 11 August 2017. The album debuted at number one on the ARIA Albums C...

US refugee rights organization CEO Nazanin AshNazanin Ash at the Berkley Centre, November 6, 2019NationalityAmericanAlma materBryn Mawr CollegeHarvard Kennedy SchoolOrganizationWelcome.US[1]Known forRefugee advocacy Nazanin Ash is the Chief Executive Officer of Welcome.US and has previously worked in the US State Department of state in the Bureau of Near Eastern Affairs leading the Middle East Partnership Initiative and at the United States Agency for International Developme...

В Википедии есть статьи о других людях с именем Павел. Павел Коломенский Богородские староверы. Икона XIX века. Павел Коломенский первый слева. Епископ Коломенский и Каширский 17 октября 1652 — апрель 1654 Предшественник Рафаил Преемник Александр Имя при рождении неизве...

Academic discipline on law and management This article is about academic discipline on law and management. For field of business administration on legal issues, see Enterprise legal management. This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (docum...

2022 filmThe SubstituteFilm posterSpanishEl suplente Directed byDiego LermanScreenplay byDiego LermanMaría MeiraLuciana De MelloStarring Juan Minujín Bárbara Lennie Alfredo Castro Rita Cortese María Merlino CinematographyWojciech StarońEdited byAlejandro BrodersohnMusic byJosé VillalobosProductioncompaniesCampo CineVivo filmPimienta FilmsArcadia Motion PicturesRelease dates 11 September 2022 (2022-09-11) (Toronto) 20 October 2022 (2022-10-20) (Argen...

Diaspora Tionghoa beralih ke halaman ini. Untuk kegunaan lain, lihat Tionghoa perantauan. Emigrasi Tionghoa Toko grosir khas di 8th Avenue di salah satu Pecinan Brooklyn (布鲁克林華埠), Long Island, New York, AS. Berbagai Pecinan yang berada di New York City berada di Queens (法拉盛華埠), Manhattan (紐約華埠), dan Brooklyn menjadi enklave perkotaan tradisional, karena imigrasi Tionghoa berskala besar terjadi di New York,[1][2][3][4] dengan popula...

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Дрёмин. Face Основная информация Имя при рождении Иван Тимофеевич Дрёмин Дата рождения 8 апреля 1997(1997-04-08) (26 лет) Место рождения Уфа, Россия Страна  Россия Профессии рэпер Годы активности 2015 — н. в. Жанры тр...

Chinese fabless semiconductor manufacturing company, fully owned by Huawei HiSilicon Co., Ltd.Native name海思半导体有限公司;上海海思TypeSubsidiaryIndustryFabless semiconductors, Semiconductors, Integrated circuit designFounded1991; 32 years ago (1991)[1][citation needed]HeadquartersShenzhen, Guangdong, ChinaProductsSoCsBrandsKirin Gigahom Kunpeng Balong AscendParentHuaweiWebsitewww.hisilicon.com/en HiSiliconSimplified Chinese海思半导体有...

2012 studio album by Brother AliMourning in America and Dreaming in ColorStudio album by Brother AliReleasedSeptember 18, 2012 (2012-09-18)GenreHip hopLength51:41 59:24 (Deluxe Version)LabelRhymesayers EntertainmentProducerJake OneBrother Ali chronology The Bite Marked Heart(2012) Mourning in America and Dreaming in Color(2012) Left in the Deck(2013) Professional ratingsAggregate scoresSourceRatingMetacritic80/100[1]Review scoresSourceRatingAlarmfavorable[2&...

Gedung Jin Mao dilihat dari The Bund. Gedung Jin Mao atau Menara Jin Mao (Templat:Zh-cpl) adalah sebuah pencakar langit landmark 88-lantai di area Lujiazui di distrik Pudong di Shanghai, Republik Rakyat Tiongkok. Dia berisi perkantoran dan hotel Shanghai Grand Hyatt. Pada 2005, dia merupakan gedung tertinggi di RRT, ke-lima tertinggi di dunia berdasarkan ketinggian atap dan ke-7 berdasarkan ketinggian pinnacle. Bersamaan dengan Menara Oriental Pearl, dia merupakan karya pusat di skyline Pudon...

Untuk saluran televisi berlangganan yang bernama sama, lihat Insert (saluran TV). InsertGenreInfotainmenPembuatTrans TVNegara asalIndonesiaBahasa asliIndonesiaJmlh. musim21Jmlh. episode7.357 (27 Agustus 2023)ProduksiDurasi60-90 menitRilis asliJaringanTrans TVRilisSenin, 7 Juli 2003 –sekarang Insert (singkatan dari Informasi Selebriti, digayakan sebagai !nsert) adalah program berita hiburan yang ditayangkan di Trans TV. Acara ini disiarkan sejak tanggal 7 Juli 2003[1] dengan mem...