Naiad (vệ tinh)

Naiad Biểu tượng Naiad
Hình mô phông cảnh vệ tinh Naiad đang trên quỹ đạo của nó quanh Sao Hải Vương.
Khám phá
Khám phá bởiVoyager Imaging Team
Ngày phát hiệntháng 9 năm 1989
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 28 tháng 8 năm 1989
48 227 ± 1 km
Độ lệch tâm0.0004 ± 0.0003
0.2943958 ± 0.0000002 d
Độ nghiêng quỹ đạo
  • 4.75 ± 0.03° (so với xích đạo của Sao Hải Vương)
  • 4.75° (to local Laplace plane)
Vệ tinh củaSao Hải Vương
Đặc trưng vật lý
Kích thước96×60×52 km[2][3]
Bán kính trung bình
33 ± 3 km[4]
Thể tích~1.5×105km³
Khối lượng~1.9×1017 kg
(dựa trên khối lượng riêng giả sử)
Mật độ trung bình
~1.3 g/cm³ (ước lượng)[4]
~1168.962 m/s2[a]
~8,764 km/s[b]
đồng bộ chuyển động quay
không
Suất phản chiếu0,07[2][4]
Nhiệt độ~51 K (ước lượng)
23,9[4]

Naiad (/ˈn.əd/ NAY-ədNAY-əd or /ˈn.əd/ NY-ədNY-əd; tiếng Hy Lạp: Ναϊάδ-ες), cũng được biết tới là Neptune III, là vệ tinh trong cùng của Sao Hải Vương, được đặt tên theo các Nữ thần nước trong thần thoại Hy Lạp.[5]

Lịch sử

Vệ tinh Naiad được khám phá đâu đó vào khoảng giữa tháng 9 năm 1989 từ những bức ảnh được chụp bởi tàu thăm dò Voyager 2. Là vệ tinh cuối cùng được phát hiện trong chuyến bay ngang qua, nó được đặt ký hiệu tạm thời là S/1989 N 6.[6] Khám phá được công bố vào ngày 29 tháng 9 năm 1989, trong IAU Circular số 4867, những bài viết chỉ nhắc tới "25 khung hình được chụp trong 11 ngày", như vậy ngày khám phá của nó rơi vào đâu đó trước ngày 18 tháng 9. Tên của nó được đặt vào ngày 16 tháng 9 năm 1991.[7]

Đặc điểm vật lý

Vệ tinh Naiad có hình dáng dị thường và có lẽ không bị thay đổi bởi bất cứ quá trình địa chất bên trong nào kể từ khi hình thành. Có khả năng nó là một mớ mảnh vụn tái hình thành quanh một hạt nhân từ các mảnh vụn còn sót lại của vệ tinh gốc của Sao Hải Vương, thứ bị đập vỡ bởi sự nhiễu loạn gây ra bởi Triton ngay sau khi vệ tinh này bị bắt giữ với một quỹ đạo ban đầu có độ lệch tâm lớn.[8]

Đặc điểm quỹ đạo

Naiad có quỹ đạo khoảng 23,500 km trên đỉnh những đám mây của Sao Hải Vương. Vì con số này là thấp hơn bán kinh quỹ đạo đồng bộ nên quỹ đạo của nó bị thay đổi dần dần do sự giảm tốc độ thủy triều và có lẽ cuối cùng sẽ tác động lên khí quyển của Sao Hải Vương, hoặc tan rã thành một vành đai hành tinh khi vượt qua giới hạn Roche của nó. Naiad quay quanh Sao Hải Vương bên trong giới hạn Roche di động của nó, và khối lượng riêng của nó đủ thấp để khiến nó đã trở nên rất gần với giới hạn Roche thực sự.[cần dẫn nguồn]

Khám phá

Kể từ chuyến bay ngang qua của tàu Voyager 2, hệ thống Sao Hải Vương đã được nghiên cứu một cách rộng lớn từ các cuộc quan sát từ mặt đất và cả Kính viễn vọng không gian. Vào năm 2002–03, kính viễn vọng Keck quan sát được hệ thống này bằng cách sử dụng adaptive optic và phát hiện một cách dễ dàng bốn vệ tinh bên trong lớn nhất. Thalassa được phát hiện ra với một số quá trình xử lý ảnh, nhưng Naiad không được xác định vị trí.[9] Hubble có khả năng phát hiện mọi vệ tinh đã biết và có thể cả những vệ tinh mới mờ hơn những cái được tìm thấy bởi Voyager 2. Vào ngày 8 tháng 10 năm 2013 Viện SETI công bố rằng vệ tinh Naiad đã được xác định vị trí trong những bức ảnh Hubble lưu trữ từ năm 2004.[10] Nghi ngờ rằng việc không xác định được vị trí là do những lỗi đáng kể trong lịch thiên văn của Naiad[11] được chứng minh là đúng khi Naiad sau cùng được xác định vị trí cách 80 so với vị trí mong đợi của nó.

Ghi chú

  1. ^ Lực hấp dẫn bề mặt có nguồn gốc từ khối lượng m, hằng số hấp dẫn G và bán kính r: Gm/r2.
  2. ^ Tốc độ vũ trụ cấp hai có nguồn gốc từ khối lượng m, hằng số hấp dẫn G và bán kính r: 2Gm/r.

Tham khảo

  1. ^ Jacobson, R. A.; Owen, W. M., Jr. (2004). “The orbits of the inner Neptunian satellites from Voyager, Earthbased, and Hubble Space Telescope observations”. Astronomical Journal. 128 (3): 1412–1417. Bibcode:2004AJ....128.1412J. doi:10.1086/423037.
  2. ^ a b Karkoschka, Erich (2003). “Sizes, shapes, and albedos of the inner satellites of Neptune”. Icarus. 162 (2): 400–407. Bibcode:2003Icar..162..400K. doi:10.1016/S0019-1035(03)00002-2.
  3. ^ Williams, Dr. David R. (ngày 22 tháng 1 năm 2008). “Neptunian Satellite Fact Sheet”. NASA (National Space Science Data Center). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ a b c d “Planetary Satellite Physical Parameters”. JPL (Solar System Dynamics). ngày 24 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology. ngày 21 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2006.
  6. ^ Green, Daniel W. E. (ngày 29 tháng 9 năm 1989). “Neptune”. IAU Circular. 4867. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  7. ^ Marsden, Brian G. (ngày 16 tháng 9 năm 1991). “Satellites of Saturn and Neptune”. IAU Circular. 5347. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
  8. ^ Banfield, Don; Murray, Norm (tháng 10 năm 1992). “A dynamical history of the inner Neptunian satellites”. Icarus. 99 (2): 390–401. Bibcode:1992Icar...99..390B. doi:10.1016/0019-1035(92)90155-Z.
  9. ^ Marchis, F.; Urata, R.; de Pater, I.; Gibbard, S.; Hammel, H. B.; Berthier, J. (tháng 5 năm 2004). “Neptunian Satellites observed with Keck AO system”. American Astronomical Society, DDA meeting #35, #07.08; Bulletin of the American Astronomical Society. 36. tr. 860. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2006.
  10. ^ “Lost Neptune Moon Re-Discovered”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ Showalter, M. R.; Lissauer, J. J.; de Pater, I. (tháng 8 năm 2005). “The Rings of Neptune and Uranus in the Hubble Space Telescope”. American Astronomical Society, DPS meeting #37, #66.09; Bulletin of the American Astronomical Society. 37. tr. 772. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2006.

Liên kết ngoài

Read other articles:

以下為(程式語言撰寫開發)整合開發環境的列表: 自由/開放原碼的整合開發環境 自由的多(作業)平台整合開發環境 GNAT Programming Studio正在開發撰寫Ada/CORBA的程式碼。 MonoDevelop是一套自由開放原碼的整合開發環境,支援以下的作業系統:GNU/Linux、MS Windows、Mac OS X,主要用來開發Mono與.NET Framework軟體。目前支援的程式語言包括:Python、Vala、C#、Java、BOO、Nemerle、Visual Basic .NET

 

العلاقات الأذربيجانية الشمال مقدونية أذربيجان شمال مقدونيا   أذربيجان   شمال مقدونيا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الأذربيجانية الشمال مقدونية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين أذربيجان وشمال مقدونيا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقا

 

Queen consort in Prussia Sophia Dorothea of HanoverPortrait by Antoine Pesne, 1737Queen consort in PrussiaElectress consort of BrandenburgTenure25 February 1713 – 31 May 1740Born(1687-03-16)16 March 1687Hanover, Principality of CalenbergDied28 June 1757(1757-06-28) (aged 70)Monbijou Palace, BerlinSpouse Frederick William I of Prussia ​ ​(m. 1706; died 1740)​Issue Prince Frederick Louis Wilhelmine, Margravine of Brandenburg-Bayreuth Prince...

Ivan Stević Zur Person Geburtsdatum 12. März 1980 Nation Serbien Serbien Disziplin Straße Karriereende 2016 Letzte Aktualisierung: 26. Juni 2019 Ivan Stević (serbisch-kyrillisch Иван Стевић; * 12. März 1980 in Belgrad) ist ein ehemaliger serbischer Radrennfahrer. Inhaltsverzeichnis 1 Karriere 2 Erfolge 3 Teams 4 Weblinks Karriere Bereits in der Altersklasse U23 konnte Ivan Stević einige gute Ergebnisse herausfahren und auch bei Rennen der Eliteklasse auf sich aufmerksam m...

 

Paleta cosmética con forma de hipopótamo (Nagada I). Con el nombre de Periodo predinástico de Egipto se conoce la época anterior a la unificación del valle del Nilo, como también se corresponde con el Calcolítico o Edad del Cobre y en él se establecieron las convenciones artísticas y se pusieron los fundamentos políticos que estructuraron posteriormente el Egipto faraónico.[1]​ El final de las glaciaciones y el Neolítico (6500 — 4000 a. C.) Al terminar la última...

 

  Callidium Callidium violaceumTaxonomíaReino: AnimaliaFilo: ArthropodaClase: InsectaOrden: ColeopteraFamilia: CerambycidaeGénero: CallidiumFabricius, 1775[editar datos en Wikidata] Callidium es un género de escarabajos longicornios.[1]​ Especies Callidium angustipennis Chemsak, 1964 Callidium antennatum Newman, 1838 Callidium bifasciatum Fabricius, 1787 Callidium biguttatum Sallé, 1856 Callidium brevicorne Olivier, 1790 Callidium californicum Casey, 1912 Callidium ci...

Eurovision Song Contest 2010Country IsraelNational selectionSelection processArtist: Internal selectionSong: Kdam Eurovision 2010Selection date(s)Artist: 25 December 2009Song: 15 March 2010Selected entrantHarel SkaatSelected songMilimSelected songwriter(s)Tomer HadadiNoam HorevFinals performanceSemi-final resultQualified (8th, 71 points)Final result14th, 71 pointsIsrael in the Eurovision Song Contest ◄2009 • 2010 • 2011► Israel participated in t...

 

Salix moupinensis Охоронний статус Найменший ризик (МСОП 3.1) Біологічна класифікація Царство: Рослини (Plantae) Клада: Судинні рослини (Tracheophyta) Клада: Покритонасінні (Angiosperms) Клада: Евдикоти (Eudicots) Клада: Розиди (Rosids) Порядок: Мальпігієцвіті (Malpighiales) Родина: Вербові (Salicaceae) Рід: Верба (Sa...

 

In diesem Artikel oder Abschnitt fehlen noch folgende wichtige Informationen: Es fehlt völlig die politische Einordnung und die Darstellung der ideologischen Verortung, der Verweis auf Siedler und Kahanisten reicht nicht Hilf der Wikipedia, indem du sie recherchierst und einfügst. Vorgeschlagene Lage des Staates Judäa Die Gründung eines Staates Judäa (מְדִינַת יְהוּדָה, Medīnat Yəhuda) ist ein Vorschlag im Rahmen der Staatenlösung, der die Gründung eines jüdischen St...

У Вікіпедії є статті про інших людей з таким ім'ям: Прокл.Проклгрец. Πρόκλος Основні відомостіНародження 390Країна:  Візантійська імперіяКонфесія: православ'я Константинопольського патріархатуСмерть: 446(0446) КонстантинопольПраці й досягненняРід діяльності: священносл...

 

Libertad Boca de la estación, 2018.UbicaciónCoordenadas 33°26′23″S 70°40′26″O / -33.439601266558, -70.673917633912Dirección Catedral esq. LibertadComuna SantiagoLocalidad Barrio YungayDatos de la estaciónN.º de andenes 2N.º de vías 2Propietario Metro de SantiagoServicios detalladosPosición SubterráneaLíneas Quinta Normal ← → Cumming [editar datos en Wikidata] No debe confundirse con Estación Yungay. Libertad (también conocida como estación ...

 

Convent in São Roque do Pico, PortugalConvent of São Pedro de AlcântaraConvento de São Pedro de AlcântaraThe facade of the abandoned church and convent prior to its restoration in the beginning of the 21st centuryLocation of the convent in the municipality of São Roque do PicoGeneral informationTypeConventArchitectural styleBaroqueLocationSão RoqueTown or citySão Roque do PicoCountryPortugalCoordinates38°31′23.14″N 28°19′5.79″W / 38.5230944°N 28.3182750°W&#...

Liquid remaining after boiling greens For liquor made in a pot still, see Pot still. Pot liquorBoiling collard greensAlternative namespotlikker, collard liquorTypeSoupPlace of originUnited StatesRegion or stateSouthern United StatesMain ingredientsLiquid from boiling greens (collard greens, mustard greens, turnip greens); sometimes salt, smoked pork or smoked turkey Pot liquor, sometimes spelled potlikker[1] or pot likker,[2] is the liquid that is left behind after boiling gre...

 

Not to be confused with Freethought, Cognitive liberty, or Freedom of speech. Freedom to hold a thought This article is written like a personal reflection, personal essay, or argumentative essay that states a Wikipedia editor's personal feelings or presents an original argument about a topic. Please help improve it by rewriting it in an encyclopedic style. (July 2018) (Learn how and when to remove this template message) Without freedom of thought there can be no such thing as wisdom & no ...

 

Norwegian businessman (1926–2012) Fredrik Thoresen Fredrik Thoresen (7 May 1926 – 23 December 2012) was a Norwegian businessperson. He was born in Bestum, and took his civil engineering education in chemistry at the University of Birmingham, whence he graduated in 1953. From 1972 to 1988 he was the chief executive officer of Standard Telefon og Kabelfabrik, which during the period was acquired by Alcatel and changed name to Alcatel STK.[1] He was the last president of the Federati...

American singer-songwriter This article is about the pop rock musician. For other people with the same name, see Jack Johnson. Jack JohnsonJohnson performing in 2014Background informationBirth nameJack Hody JohnsonBorn (1975-05-18) May 18, 1975 (age 48)North Shore, Oahu, Hawaii, U.S. Alma materUniversity of California, Santa Barbara (BA) GenresRockSurf rocksoft rockfolk rockfolk-popOccupation(s)Singer-songwritermulti-instrumentalistprofessional surferfilmmakerInstrument(s)Vocalsguit...

 

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: 撮影監督 – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2013年4月) ステディカムを利用した撮影。右が監督、背中...

 

Kiwifruit marketer from New Zealand Zespri International LtdIndustryHorticultureHeadquartersMount Maunganui, New ZealandKey peopleDaniel Mathieson, CEOWebsitezespri.com Zespri International Limited is the world's largest marketer of kiwifruit, selling in over 50 countries. Its international headquarters are in Mount Maunganui, New Zealand.[1] However, it has licensed growers in Italy, France, Japan, South Korea, Greece and Australia, with trials in place in several other countries. Ki...

Direct-to-video crime thriller film Free FallFilm posterDirected byMalek AkkadWritten byDwayne Alexander SmithProduced by Malek Akkad Abhishek Devalla Louis Nader Warren Zide Starring Sarah Butler Malcolm McDowell D. B. Sweeney Productioncompanies Trancas International Films Stuck Film Group Distributed by Anchor Bay Films Cinetel Films Albatros Film Front Row Filmed Entertainment Sunfilm Entertainment Release date October 17, 2014 (2014-10-17) Running time91 minutesCountryUnit...

 

Susan BranchBornSusan Anne Stewart (1947-04-12) April 12, 1947 (age 76)NationalityAmericanOccupation(s)Author and illustratorWebsitewww.susanbranch.com Susan Branch is an American author, watercolorist, and designer. Her works include the Heart of the Home[1][2] series of cookbooks[3] in which she was also the illustrator.[4][5][6] Life Born in St. Mary's Hospital in Long Beach, California, she is the eldest of Patricia Louise (Smith) and J...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!