Vành đai Kuiper

Sự biểu diễn tưởng tượng của vành đai Kuiper và xa hơn là đám mây Oort.

Vành đai Kuiper là các vật thể của hệ Mặt Trời nằm trải rộng từ phạm vi quỹ đạo của Hải Vương Tinh (khoảng 30 AU) tới 44 AU từ phía Mặt Trời, quỹ đạo nằm gần với mặt phẳng hoàng đạo.

Các thiên thể trong vành đai Kuiper được nói đến bởi IAU như là các thiên thể ngoài Hải Vương Tinh có thể có hình dạng gần giống các tiểu hành tinh.

Ranh giới ngoài của vành đai Kuiper không được xác định một cách tùy tiện; trái lại, dường như có sự suy giảm rõ ràng và thực tế về mật độ các thiên thể nằm ngoài phạm vi đã chọn. Đôi khi nó còn được nói đến như là "lỗ hổng Kuiper" hay "vách Kuiper". Nguyên nhân cho các tên gọi này là một điều bí mật; một trong các giải thích khả dĩ có thể là do giả thuyết cho rằng có thiên thể kích cỡ tương tự như Trái Đất hay Hỏa Tinh chạy qua các mảnh vỡ.

Miêu tả

Vành đai Kuiper gồm những mảnh vỡ, giống với vành đai các tiểu hành tinh, nhưng được tạo thành chủ yếu từ băng và rộng lớn hơn, đồng thời nằm ở vị trí xa hơn khoảng giữa 30 AU và 50 AU từ Mặt Trời, tức là bắt đầu từ Sao Hải Vương trở ra. Vùng này được cho là nơi khởi nguồn của những sao chổi ngắn hạn, như sao chổi Halley. Mặc dù người ta ước tính có khoảng 70.000 vật thể ở vành đai Kuiper có đường kính lớn hơn 100km, nhưng tổng khối lượng của vành đai Kuiper vẫn rất nhỏ, có lẽ tương đương hay hơi lớn hơn khối lượng Trái Đất. Nhiều vật thể ở vành đai Kuiper có quỹ đạo bên ngoài mặt phẳng hoàng đạo.

So sánh Cubewanos (màu xanh) và thiên thể kiểu Diêm Vương Tinh Plutino (màu đỏ)

Sao Diêm Vương, "cựu hành tinh" nhỏ nhất trong Hệ Mặt Trời được coi là một phần của vành đai Kuiper. Giống như những vật thể khác trong vành đai, nó có quỹ đạo lệch tâm, nghiêng 17 độ so với mặt phẳng hoàng đạo và ở phạm vi từ 29,7 AU ở điểm cận nhật đến 49,5 AU ở điểm viễn nhật.

Các vật thể thuộc vành đai Kuiper có quỹ đạo giống với Sao Diêm Vương được gọi là thiên thể kiểu Diêm Vương Tinh. Các vật thể khác có quỹ đạo tương tự nhau cũng được gộp thành nhóm. Những vật thể còn lại của vành đai Kuiper với các quỹ đạo "truyền thống" hơn, được xếp vào loại Cubewanos (hay thiên thể ngoài Hải Vương Tinh truyền thống).

Vành đai Kuiper có một khoảng trống rất rõ ràng. Ở khoảng cách 49 AU đến Mặt Trời, số lượng các vật thể được quan sát thấy giảm sút rõ rết, tạo nên "Vách Kuiper" và hiện vẫn chưa biết nguyên nhân của nó. Một số người cho rằng một thứ gì đó phải tồn tại ở phía ngoài vành đai và đủ lớn tới mức quét sạch mọi mảnh vỡ còn lại, có lẽ lớn như Trái Đất hay Sao Hoả. Tuy nhiên, quan điểm này vẫn còn gây tranh cãi.

Nguồn gốc

Gerard Kuiper năm 1963

Các mô phỏng trên máy tính hiện đại chỉ ra rằng vành đai Kuiper được tạo ra do Mộc Tinh, nhờ lực hấp dẫn khá lớn của nó để duy trì các thiên thể nhỏ mà chúng không thể thoát ra khỏi hệ Mặt Trời một cách hoàn toàn, cũng như các thiên thể được tạo ra ngay tại chỗ đó (in-situ). Các mô phỏng như thế và các thuyết khác dự đoán rằng có lẽ có các thiên thể với khối lượng đáng kể nằm trong vành đai cỡ như Hỏa Tinh hay Trái Đất.

Các nhà thiên văn đầu tiên đưa ra giả thuyết về sự tồn tại của vành đai này là nhà vật lý thiên văn người Mỹ Frederick C. Leonard năm 1930Kenneth E. Edgeworth năm 1943. Năm 1951, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Hà Lan Gerard Kuiper giả thiết rằng các thiên thể không tồn tại trong vành đai nữa[1]. Các ước đoán chi tiết hơn về các thiên thể trong vành đai được thực hiện bởi nhà vật lý thiên văn người Canada Al G. W. Cameron năm 1962, người Mỹ Fred L. Whipple năm 1964 và người Uruguay Julio Fernandez năm 1980. Vành đai và các thiên thể trong nó được đặt theo tên của Kuiper sau khi phát hiện ra 1992 QB1 bởi David JewittJane Lưu vào năm 1992[1][2]. Giáo sư Lưu từng phát biều:

"Chúng tôi đã phát hiện có hàng triệu thiên thạch ngoài đó, bên mép rìa Thái Dương Hệ, trong vành đai Kuiper giống như hành tinh Diêm Vương Tinh vậy.... Khám phá này làm hoàn toàn thay đổi quan niệm của chúng ta về định nghĩa hành tinh là gì."[3][4]

Tên gọi

Tên gọi khác, Vành đai Edgeworth-Kuiper cũng được sử dụng để vinh danh nhà thiên văn học người Ireland Kenneth Edgeworth. Thuật ngữ Thiên thể ngoài Hải Vương Tinh (TNO) được đề xuất cho các thiên thể trong vành đai bởi một số nhóm nhà khoa học vì thuật ngữ này ít gây tranh cãi hơn tất cả các tên gọi khác - mặc dù nó không phải là từ đồng nghĩa, do TNO bao gồm tất cả các thiên thể quay quanh Mặt Trời ở phần rìa ngoài của hệ Mặt Trời, không chỉ bao gồm các thiên thể trong vành đai Kuiper.

Các thiên thể vành đai Kuiper

Các phát hiện

Trên 8000 thiên thể vành đai Kuiper (một tập hợp con của thiên thể ngoài Hải Vương Tinh) đã được phát hiện trong vành đai này, gần như tất cả chúng đều được phát hiện từ năm 1992 trở đi. Trong số các thiên thể lớn nhất có Diêm Vương TinhCharon, nhưng kể từ năm 2000 thì các thiên thể lớn khác có kích thước lớn như chúng cũng đã được xác định. 50000 Quaoar, phát hiện năm 2002, là một KBO, có kích thước cỡ một nửa kích thước của Diêm Vương Tinh và lớn hơn tiểu hành tinh lớn nhất đã biết là 1 Ceres. Trong khi 2005 FY92003 EL61 là hai thiên thể được thông báo ngày 29 tháng 7 năm 2005 còn lớn hơn. Các thiên thể khác, như 28978 Ixion (phát hiện năm 2001) và 20000 Varuna (phát hiện năm 2000) nhỏ hơn Quaoar, nhưng cũng rất đáng kể về kích thước. Sự phân loại chính xác các thiên thể này là chưa rõ ràng, nhưng một điều rõ ràng là chúng khác đáng kể so với các tiểu hành tinh của vành đai tiểu hành tinh.

Vệ tinh của Hải Vương Tinh Triton nói chung được coi là một KBO bị bắt giữ.

Các đường cong quỹ đạo

Các KBO theo định nghĩa hiện tại (2005) giới hạn trong khoảng cách 30-44 AU từ Mặt Trời. Nó không phải là định nghĩa tùy hứng và đơn thuần mà nó phản ánh sự thiếu vắng thực tế của các thiên thể nằm ngoài ranh giới nói trên. Tuy nhiên, phần lớn các KBO đã biết được phát hiện gần với điểm cận nhật của chúng do chúng phản xạ ít ánh sáng có thể phát hiện được hơn khi chúng ở các khoảng cách lớn.

Một số KBO cũng di chuyển có chu kỳ bên trong quỹ đạo của Hải Vương Tinh là cộng hưởng quỹ đạo tỷ lệ 1:2, 2:3 (các thiên thể kiểu Diêm Vương Tinh), 2:5, 3:4, 3:5, 4:5 hay 4:7 với Hải Vương Tinh. Các Cubewano, hay "KBO cổ điển" là nằm trên các quỹ đạo tròn hơn và không cộng hưởng, chúng tạo thành phần lõi của vành đai.

Vành đai này không được nhầm lẫn với đám mây Oort, nó không bị giới hạn trong mặt phẳng của hệ Mặt Trời và nằm ở khoảng cách xa hơn.

Thuật ngữ "Thiên thể vành đai Kuiper"

Phần lớn các mô hình về sự hình thành hệ Mặt Trời chỉ ra rằng các tiểu hành tinh băng giá đầu tiên được hình thành trong vành đai Kuiper, và sau đó do các tương tác hấp dẫn di chuyển một số trong chúng ra ngoài vào khu vực gọi là đĩa rải rác. Trong khi nói một cách chính xác thì KBO là bất kỳ thiên thể nào chỉ quay quanh Mặt Trời trên các quỹ đạo nằm trong phạm vi vành đai Kuiper đã định nghĩa trước, không phụ thuộc vào nguồn gốc hay thành phần thì trong một số nhóm các nhà khoa học thuật ngữ này lại là từ đồng nghĩa để chỉ các tiểu hành tinh có xuất xứ từ phần rìa ngoài của hệ Mặt Trời mà người ta tin rằng chúng là một phần của lớp ban đầu đó, thậm chí nếu chúng đã quay quanh Mặt Trời ngoài vành đai này trong hàng tỷ năm. Ví dụ, phát hiện của Michael E. Brown đã nhắc tới 2003 UB313 như là KBO, mặc dù nó có bán kính quỹ đạo 67 AU, rất rõ ràng là nằm ngoài vành đai Kuiper. Các nhà tìm kiếm thiên thể ngoài Hải Vương Tinh hàng đầu rất dè dặt trong việc áp dụng mác KBO cho các thiên thể rõ ràng là nằm ngoài vành đai Kuiper trong niên kỷ hiện nay.

Các KBO lớn nhất

Các KBO sáng nhất đã biết (với độ sáng tuyệt đối < 4,0), là:

Tên gọi
vĩnh cửu
Tên gọi
tạm thời
Độ sáng tuyệt đối Suất phản chiếu Đường kính tại
xích đạo(km)
Bán trục chính
(AU)
Ngày phát hiện Người phát hiện Phương pháp
tính đường kính
Diêm Vương Tinh −1,0 0,6 2.320 39,4 1930 C. Tombaugh che lấp
Makemake 2005 FY9 −0,2 0,6 (giả thiết) ~1.900 45,7 2005 M. Brown, C. Trujillo & D. Rabinowitz suất phản chiếu giả thiết
Haumea (hành tinh lùn) 2003 EL61 0,1 0,6 (giả thiết) ~1.600 43,3 2005 J.L. Ortiz v.v suất phản chiếu giả thiết
Charon 1 0,4 1.205 39,4 1978 J. Christy che lấp
(90482) Orcus 2004 DW 2,3 0,1 (giả thiết) ~1.500 39,4 2004 M. Brown, C. Trujillo & D. Rabinowitz suất phản chiếu giả thiết
(50000) Quaoar 2002 LM60 2,6 0,10 ± 0,03 1.260 ± 190 43,5 2002 C. Trujillo & M. Brown phân tích đĩa
(28978) Ixion 2001 KX76 3,2 0,25 – 0,50 400 – 550 39,6 2001 DES nhiệt
55636 2002 TX300 3,3 > 0,19 < 709 43,1 2002 NEAT nhiệt
55565 2002 AW197 3,3 0,14 – 0,20 650 – 750 47,4 2002 C. Trujillo, M. Brown, E. Helin, S. Pravdo, K. Lawrence & M. Hicks / Đài thiên văn Palomar nhiệt
55637 2002 UX25 3,6 0,08? ~910 42,5 2002 A. Descour / Spacewatch suất phản chiếu giả thiết
(20000) Varuna 2000 WR106 3,7 0,12 – 0,30 450 – 750 43,0 2000 R. McMillan nhiệt
2002 MS4 3,8 0,1 (giả thiết) 730? 41,8 suất phản chiếu giả thiết
2003 AZ84 3,9 0,1 (giả thiết) 700? 39,6 suất phản chiếu giả thiết

Danh sách được phân loại theo trình tự tăng của độ sáng tuyệt đối. Đường kính ước tính chủ yếu chịu ảnh hưởng của suất phản chiếu bề mặt mà thông thường là dự tính chứ không phải được đo. Một số thiên thể có khả năng là lớn trong vành đai Kuiper đã không được đưa vào.

Tham khảo

  1. ^ a b Hữu Thiện, Jane Lưu lên núi ngắm sao..., Vietnamnet, 2004
  2. ^ Jewitt, David; Luu, Jane (1993). “Discovery of the candidate Kuiper belt object 1992 QB1”. Nature. 362 (6422): 730. Bibcode:1993Natur.362..730J. doi:10.1038/362730a0.
  3. ^ Tuần báo Văn Hóa Thể thao Trẻ, số ra ngày 15 tháng 9 năm 2005 tại Dallas, Hoa Kỳ
  4. ^ Người Việt đầu tiên được đặt tên cho một thiên thạch, VnExpress, 16/9/2005

Liên kết ngoài và nguồn dữ liệu

Read other articles:

Bendera Projo saat kampanye Pilpres 2019 Projo adalah organisasi kemasyarakatan pendukung Presiden Indonesia yang ke-7, Joko Widodo. Projo dikenal karena merupakan salah satu relawan darat terbesar dan memiliki status resmi organisasi kemasyarakatan dari Kementerian Hukum dan Hak Asasi Manusia.[1][2] Ciri khas Projo adalah bersifat sukarela, terbuka, sosial, tidak membeda-bedakan ras, suku, agama, golongan, serta latar belakang sosial politik kemasyarakatan dan kini Projo mend...

 

У цьому корейському імені прізвище (Лі) стоїть перед особовим ім'ям. У Вікіпедії є статті про інших людей із прізвищем Лі. Лі Ю МіЗагальна інформаціяНаціональність кореянкаГромадянство  Південна КореяМісце проживання Масан, провінція Південна КьонсанНародження 15 бере

 

Kazimierz III of Gniewkowo's Seal. Kazimierz III of Gniewkowo (ca. 1280/84 – 22 August 1345/13 May 1350), was a Polish prince member of the House of Piast, Duke of Inowrocław during 1287-1314 (under the regency of his mother until 1294 and his brother during 1294–1296), since 1306 vassal of the Kingdom of Poland, Governor of the Duchy of Pomerelia (Gdańsk Pomerania) during 1306-1309 (on behalf of his uncle Władysław I the Elbow-high), after 1314 ruler over Gniewkowo (between 1332 and ...

Ali BabaSelebaranSutradara Ishak Suhaya Produser Washi Dipa Ditulis oleh Ackyl Anwari Wirjaatmadja Ngadiman PemeranYati OctaviaAlwi OslanUs UsDeddy DamhudiRima MelatiRuth PelupessyIsmed M. NoorDaeng HarrisChitra DewiRatmi B-29Mansjur SjahA. Hamid AriefDistributorDipa Jaya FilmTanggal rilis1974Durasi113 menitNegara Indonesia Bahasa Indonesia Ali Baba adalah film Indonesia yang dirilis pada tahun 1974 yang disutradarai oleh Ishak Suhaya. Film ini dibintangi antara lain oleh Yati Octavia dan Alw...

 

Kota Niamey di waktu malam. Niamey adalah ibu kota sekaligus kota terbesar Niger di Afrika Barat. Sebagian besar kota Niamey terletak di tepi timur Sungai Niger. Pada sensus tahun 2012, terhitung populasi kota Niamey berjumlah 978.029 jiwa; Distrik Ibukota Niamey, yang seluas 670 km, memiliki jumlah penduduk sebanyak 1.026.848 jiwa.[1] Kota ini merupakan pusat administratif, budaya, dan ekonomi di Niger. Industri yang terdapat di kota ini antara lain adalah batu bata, keramik, se...

 

Mina da PassagemLocalização  BrasilCoordenadas 20° 23′ 37″ S, 43° 26′ 29″ Oeditar - editar código-fonte - editar Wikidata A mina da Passagem Museu da Mina da Passagem A Mina da Passagem é uma das maiores minas ainda existentes para visitação no mundo, localizada no município brasileiro de Mariana, na área do Quadrilátero Ferrífero, no estado de Minas Gerais.[1] Situada no distrito de Passagem de Mariana e com cerca de 7 200 km² de extensão, a mina da passa...

2005 studio album (reissue) by Mustafa SandalSeven ReloadedStudio album (reissue) by Mustafa SandalReleased2005StudioBooya Studios (Hamburg, Germany)GenrePopLength39:24LabelUniversal Music GermanyProducerTom BohneMustafa Sandal chronology İste(2004) Seven Reloaded(2005) Yamalı Tövbeler(2005) Seven Reloaded is the fourth internationally released album in 2005 of the Turkish pop singer Mustafa Sandal. Track listing İsyankar (Sabor de Amor – Punjabi MC Version) – 4:01 Kav...

 

2022 American film by Riley Stearns DualTheatrical release posterDirected byRiley StearnsWritten byRiley StearnsProduced by Nate Bolotin Aram Tertzakian Lee Kim Riley Stearns Nick Spicer Maxime Cottray Starring Karen Gillan Beulah Koale Theo James Aaron Paul CinematographyMichael RagenEdited bySarah Beth ShapiroMusic byEmma Ruth RundleProductioncompanies XYZ Films IPR.VC Resolute Films and Entertainment Distributed byRLJE FilmsRelease dates January 22, 2022 (2022-01-22) (Su...

 

RaanjhanaaSoundtrack album by A. R. RahmanReleased11 June 2013 (2013-06-11)[1]RecordedJune 2012 – April 2013 Panchathan Record Inn and AM Studios, Chennai Panchathan Hollywood Studios, Los AngelesGenreFeature film soundtrackLength38:12LanguageHindiLabelEros MusicSony MusicZee Music CompanyProducerA. R. RahmanA. R. Rahman chronology Maryan(2013) Raanjhanaa(2013) Highway(2014) Singles from Raanjhanaa Tum TakReleased: 24 May 2013[2] RaanjhanaaReleased: 27 May...

English-Yemeni Muslim chaplain and aid worker Adam KelwickKnown forBritish Muslim chaplain and Syria Relief aid worker[1] Adam Kelwick is a British Muslim chaplain and humanitarian aid worker. He is best known for his work representing the British Muslim community and on the humanitarian situation in Yemen.[2][3][4][5][6][7][8][9][10][11][12] He has conducted humanitarian aid work in Yemen, Le...

 

French actor (1935–2022) Michel SuborSubor in Topaz (1969)BornMischa Subotzki(1935-02-02)2 February 1935Paris, FranceDied17 January 2022(2022-01-17) (aged 86)Toulouse, FranceYears active1955–2018 Michel Subor (French pronunciation: [miʃɛl sybɔʁ], born Mischa Subotzki; 2 February 1935 – 17 January 2022) was a French actor who gained initial fame with the starring role in Jean-Luc Godard's second feature, Le petit soldat (1960), but the French government banned it un...

 

2007 single by Craig MorganInternational HarvesterSingle by Craig Morganfrom the album Little Bit of Life ReleasedSeptember 17, 2007GenreCountryLength3:51LabelBroken BowSongwriter(s)Shane MinorDanny MyrickJeffrey SteeleProducer(s)Craig MorganKeith StegallPhil O'Donnell[1]Craig Morgan singles chronology Tough (2007) International Harvester (2007) Love Remembers (2008) International Harvester is a song written by Jeffrey Steele, Shane Minor and Danny Myrick (formerly a member of the ban...

This article is about the book. For the film, see A Civil Action (film). For the legal term, see Lawsuit. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: A Civil Action – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2020) (Learn how and when to remove this template message) A Civil Action Cover to t...

 

Пишущая машинка IBM Selectric Selectric — серия электромеханических пишущих машин американской компании «IBM». Содержание 1 Устройство 2 Варианты машин Selectric 3 Пишущий шарик 4 Патенты 5 Примечания 6 Ссылки Устройство Объяснение принципа действия В отличие от механических печатных ма...

 

Chinese TV programming block HaHa NickNetworkSMGLaunched1 May 2005ClosedOctober 2007; 16 years ago (October 2007)Country of originChinaMongoliaHong KongMacauOwnerSMG (51%)[1]ViacomCBS (49%)[1]HeadquartersShanghaiFormatChildren's televisionRunning time6 hoursOfficial websiteweb.archive.org/web/20050806233124/https://www.hahanick.com/TVShows/Show_Info HaHa Nick (also spelled HAHA Nick; Chinese: 哈哈尼克) was a television programming block co-produced by Nick...

Protein-coding gene in the species Homo sapiens SEMA4AIdentifiersAliasesSEMA4A, CORD10, RP35, SEMAB, SEMB, semaphorin 4AExternal IDsOMIM: 607292 MGI: 107560 HomoloGene: 8425 GeneCards: SEMA4A Gene location (Human)Chr.Chromosome 1 (human)[1]Band1q22Start156,147,366 bp[1]End156,177,752 bp[1]Gene location (Mouse)Chr.Chromosome 3 (mouse)[2]Band3|3 F1Start88,343,266 bp[2]End88,368,489 bp[2]RNA expression patternBgeeHumanMouse (ortholog)Top expre...

 

Genus of fungi Balsamia Balsamia platyspora Scientific classification Kingdom: Fungi Division: Ascomycota Subdivision: Pezizomycotina Class: Pezizomycetes Order: Pezizales Family: Helvellaceae Genus: BalsamiaVittad. (1831) Type species Balsamia vulgarisVittad. (1831) Species B. fragiformis B. platyspora B. vulgaris Synonyms[1] Pseudobalsamia E.Fisch. (1907) Balsamia is a genus of truffle-like ascomycete fungi of the family Helvellaceae. The widespread genus contains twenty five specie...

 

2011 Thai filmHeadshotEnglish-language release posterDirected byPen-Ek Ratanaruang[1]Screenplay byPen-Ek RatanaruangBased onRain Falling Up the Skyby Win LyovarinProduced byRaymond PhathanavirangoonPawas SawatchaiyametStarringNopachai JayanamaSirin HorwangChanokporn SayoungkulApisit OpasaimlikitCinematographyChankit ChamnivikaipongEdited byPatamanadda YukolMusic byVichaya VatanasaptRelease date September 11, 2011 (2011-09-11) (TIFF) Running time105 minutesCountryTha...

Liao (Chinese: 廖) is a Chinese surname, most commonly found in Taiwan and Southern China. Statistics show it is among the 100 most common surnames in mainland China; figures from the Ministry of Public Security showed it to be the 61st most common surname, shared by around 4.2 million Chinese citizens.[1] The pinyin romanisation of the Mandarin pronunciation is Liào. Its Cantonese pronunciation is generally transcribed as Liu. Other romanisations of the name include Leo, Leow, ...

 

The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for music. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Berlin to Broadway with Kurt Weill – news · newspapers · books · scholar ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!