Giải Grammy cho Thu âm của năm
| Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này. |
Giải Grammy cho Thu âm của năm (tiếng Anh: Grammy Award for Record of the Year) là một hạng mục trong giải Grammy do Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia trao tặng hàng năm, nhằm "tôn vinh các cá nhân hoặc tập thể có thành tựu nghệ thuật xuất sắc trong lĩnh vực thu âm, không xét đến doanh số bán album hay vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc".[1][2] Thu âm của năm là một trong bốn hạng mục uy tín nhất trong hệ thống giải thưởng (cùng với Album của năm, Bài hát của năm và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất), được trao giải hàng năm kể từ lễ trao giải đầu tiên vào năm 1959.
Lịch sử
Danh sách chi tiết
Thập niên 1960
Năm[I]
|
Chủ nhân giải
|
Nhạc phẩm
|
Đề cử
|
Chú thích
|
1959
|
Modugno, DomenicoDomenico Modugno
|
"Nel Blu Dipinto Di Blu (Volare)" *
|
|
[3]
|
1960
|
Darin, BobbyBobby Darin
|
"Mack the Knife"
|
|
[4]
|
1961
|
Faith, PercyPercy Faith
|
"Theme from A Summer Place"
|
|
[5]
|
1962
|
Mancini, HenryHenry Mancini
|
"Moon River" *
|
|
[6]
|
1963
|
Bennett, TonyTony Bennett
|
"I Left My Heart in San Francisco"
|
|
[7]
|
1964
|
Mancini, HenryHenry Mancini
|
"Days of Wine and Roses" *
|
|
[8]
|
1965
|
Gilberto, AstrudAstrud Gilberto và Stan Getz
|
"The Girl from Ipanema"
|
|
[9]
|
1966
|
Alpert, HerbHerb Alpert và Tijuana Brass · sản xuất bởi Herb Alpert & Jerry Moss
|
"A Taste of Honey"
|
|
[10]
|
1967
|
Sinatra, FrankFrank Sinatra · sản xuất bởi Jimmy Bowen
|
"Strangers in the Night"
|
|
[11]
|
1968
|
The 5th Dimension · sản xuất bởi Johnny Rivers & Marc Gordon
|
"Up, Up and Away" *
|
|
[12]
|
1969
|
Simon & Garfunkel · sản xuất bởi Art Garfunkel, Paul Simon & Roy Halee
|
"Mrs. Robinson"
|
|
[13]
|
Thập niên 1970
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Năm[I]
|
Nghệ sĩ
|
Nhạc phẩm
|
Đề cử
|
Ghi chú
|
1990
|
Midler, BetteBette Midler · sản xuất bởi Arif Mardin
|
"Wind Beneath My Wings" *
|
|
[24]
|
1991
|
Collins, PhilPhil Collins · sản xuất bởi Hugh Padgham & Phil Collins
|
"Another Day in Paradise"
|
|
[24]
|
1992
|
Cole, NatalieNatalie Cole với Nat King Cole · sản xuất bởi David Foster
|
"Unforgettable" *
|
|
[24]
|
1993
|
Clapton, EricEric Clapton · sản xuất bởi Russ Titelman
|
"Tears in Heaven" *
|
|
[24]
|
1994
|
Houston, WhitneyWhitney Houston · sản xuất bởi David Foster
|
"I Will Always Love You"
|
|
[24]
|
1995
|
Crow, SherylSheryl Crow · sản xuất bởi Bill Bottrell
|
"All I Wanna Do"
|
|
[25]
|
1996
|
Seal · sản xuất bởi Trevor Horn
|
"Kiss from a Rose" *
|
|
[26]
|
1997
|
Clapton, EricEric Clapton · sản xuất bởi Babyface
|
"Change the World" *
|
|
[27]
|
1998
|
Colvin, ShawnShawn Colvin · sản xuất bởi John Leventhal
|
"Sunny Came Home" *
|
|
[28]
|
1999
|
Dion, CelineCeline Dion · xây dựng/hòa âm bởi David Gleeson, Humberto Gatica & Simon Franglen; · sản xuất bởi James Horner, Simon Franglen & Walter Afanasieff
|
"My Heart Will Go On" *
|
|
[29]
|
Thập niên 2000
Năm[I]
|
Nghệ sĩ
|
Nhạc phẩm
|
Đề cử
|
Ghi chú
|
2000
|
Santana hợp tác với Rob Thomas · xây dựng/hòa âm bởi David Thoener, · sản xuất bởi Matt Serletic
|
"Smooth" *
|
|
[30]
|
2001
|
U2 · xây dựng/hòa âm bởi Richard Rainey & Steve Lillywhite; · sản xuất bởi Brian Eno & Daniel Lanois
|
"Beautiful Day" *
|
|
[31]
|
2002
|
"Walk On"
|
|
[32]
|
2003
|
Jones, NorahNorah Jones · xây dựng/hòa âm bởi Jay Newland; · sản xuất bởi Arif Mardin, Jay Newland & Norah Jones
|
"Don't Know Why" *
|
|
[33]
|
2004
|
Coldplay · xây dựng/hòa âm bởi Coldplay, Ken Nelson & Mark Phythian; · sản xuất Coldplay & Ken Nelson
|
"Clocks"
|
|
[34]
|
2005
|
Charles, RayRay Charles hợp tác với Norah Jones · xây dựng/hòa âm bởi Al Schmitt, Mark Fleming, & Terry Howard; · sản xuất bởi John R. Burk
|
"Here We Go Again"
|
|
[35]
|
2006
|
Green Day · xây dựng/hòa âm bởi Chris Lord-Alge & Doug McKean, · sản xuất bởi Green Day & Rob Cavallo
|
"Boulevard of Broken Dreams"
|
|
[36]
|
2007
|
Dixie Chicks · xây dựng/hòa âm bởi Chris Testa, Jim Scott & Richard Dodd; · sản xuất bởi Rick Rubin
|
"Not Ready to Make Nice" *
|
|
[37]
|
2008
|
Winehouse, AmyAmy Winehouse · xây dựng/hòa âm bởi Tom Elmhirst, Vaughan Merrick, Dom Morley, Mark Ronson & Gabriel Roth; · sản xuất bởi Mark Ronson
|
"Rehab" *
|
|
[38]
|
2009
|
Krauss, AlisonAlison Krauss và Robert Plant · xây dựng/hòa âm bởi Mike Piersante; · sản xuất bởi T-Bone Burnett
|
"Please Read the Letter"
|
|
[39]
|
Thập niên 2010
Năm[I]
|
Nghệ sĩ
|
Nhạc phẩm
|
Đề cử
|
Ghi chú
|
2010
|
Kings of Leon · xây dựng/hòa âm bởi Jacquire King; · sản xuất bởi Jacquire King & Angelo Petraglia
|
"Use Somebody"
|
|
[40]
|
2011
|
Lady Antebellum · xây dựng/hòa âm bởi Clarke Schleicher; · sản xuất bởi Lady Antebellum & Paul Worley
|
"Need You Now" *
|
|
[41]
|
2012
|
Adele · xây dựng/hòa âm bởi Tom Elmhirst & Mark Rankin · sản xuất bởi Paul Epworth
|
"Rolling in the Deep" *
|
|
[42]
|
2013
|
Gotye featuring Kimbra · xây dựng/hòa âm bởi Wally De Backer, François Tétaz & William Bowden · trưởng nhóm kỹ thuật William Bowden · sản xuất bởi Wally De Backer
|
"Somebody That I Used to Know"
|
|
[43]
|
2014
|
Daft Punk hợp tác với Pharrell Williams & Nile Rodgers · xây dựng/hòa âm bởi Peter Franco, Mick Guzauski, Florian Lagatta & Daniel Lerner · trưởng nhóm kỹ thuật là Antoine "Chab" Chabert & Bob Ludwig · sản xuất bởi Thomas Bangalter & Guy-Manuel de Homem-Christo
|
"Get Lucky"
|
|
[44]
|
2015
|
Sam Smith · xây dựng/hòa âm bởi Steve Fitzmaurice, Jimmy Napes & Steve Price · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne · sản xuất Steve Fitzmaurice, Rodney Jerkins & Jimmy Napes
|
"Stay with Me" (phiên bản Darkchild) *
|
|
[45]
|
2016
|
Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars · xây dựng/hòa âm bởi Josh Blair, Riccardo Damian, Serban Ghenea, Wayne Gordon, John Hanes, Inaam Haq, Boo Mitchell, Charles Moniz & Mark Ronson · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne · sản xuất bởi Jeff Bhasker, Bruno Mars & Mark Ronson
|
"Uptown Funk"
|
|
[46]
|
2017
|
Adele · xây dựng/hòa âm bởi Julian Burg, Tom Elmhirst, Emile Haynie, Greg Kurstin, Liam Nolan, Alex Pasco & Joe Visciano · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne & Randy Merrill · sản xuất bởi Greg Kurstin
|
"Hello" *
|
|
[47]
|
2018
|
Bruno Mars · xây dựng/hòa âm bởi Serban Ghenea, John Hanes & Charles Moniz · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne · sản xuất bởi Shampoo Press & Curl
|
"24K Magic"
|
|
[48]
|
^[I] Mỗi năm trao giải luôn được liên kết với lễ trao giải năm đó.
Xem thêm
Chú thích
|
---|
| Giải thưởng đặc biệt | |
---|
Lễ trao giải | |
---|
|
|
---|
Hạng mục chính | |
---|
Pop | |
---|
Dance/điện tử | |
---|
Rock | |
---|
Nhạc alternative | |
---|
R&B | |
---|
Rap/Hip-Hop | |
---|
Nhạc Đồng quê | |
---|
Jazz | |
---|
Nhạc Phúc âm/ Cơ Đốc giáo đương đại | |
---|
Latin | |
---|
Nhạc gốc Mỹ | |
---|
Nhạc phim | |
---|
Biên soạn/ Cải biên | |
---|
Thủ công | |
---|
Sản xuất/ Kỹ thuật | |
---|
Nhạc cổ điển | |
---|
Video ca nhạc | |
---|
Khác | |
---|
Giải đặc biệt | |
---|
|
|