Bye Bye Bye

"Bye Bye Bye"
Đĩa đơn của NSYNC
từ album No Strings Attached
Mặt B"Could It Be You"
Phát hành11 tháng 1 năm 2000 (2000-01-11)
Thu âm
Thể loạiTeen pop
Thời lượng3:20
Hãng đĩaJive
Sáng tác
Sản xuất
  • Kristian Lundin
  • Jake Schulze
Thứ tự đĩa đơn của NSYNC
"Music of My Heart"
(1999)
"Bye Bye Bye"
(2000)
"It's Gonna Be Me"
(2000)
Video âm nhạc
"Bye Bye Bye" trên YouTube

"Bye Bye Bye" là một bài hát của nhóm nhạc nam nước Mỹ NSYNC nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, No Strings Attached (2000). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 1 năm 2000 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Jive Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Kristian Lundin và Jake Schulze, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Andreas Carlsson, mang nội dung đề cập đến việc kết thúc một mối quan hệ tình cảm. Nội dung của nó cũng được cho là liên quan đến việc nhóm tách khỏi người quản lý cũ Lou Pearlman và hãng đĩa cũ của họ RCA Records.

Sau khi phát hành, "Bye Bye Bye" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự bắt tai của nó. Bài hát cũng gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại nhiều lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn giọng Pop xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 43. "Bye Bye Bye" cũng đạt được những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada và New Zealand, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở Đức, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ ba của họ lọt vào top 10 tại đây.

Video ca nhạc cho "Bye Bye Bye" được đạo diễn Wayne Isham, trong đó NSYNC hóa thân thành những chú rối bị điều khiển bởi một cô gái, trước khi bị rượt đuổi bởi cô khi đang cố gắng trốn thoát. Nó đã ngay lập tức nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như VH1 và chương trình Total Request Live của MTV, cũng như chiến thắng ba hạng mục trên tổng số bảy đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2000 cho Video Pop xuất sắc nhất, Video có vũ đạo xuất sắc nhấtBình chọn của khán giả. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn bài hát trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, như Today, Top of the Pops, Giải Video âm nhạc của MTV năm 2000 và Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2000. Đây được xem là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của NSYNC, trong khi video ca nhạc của nó cũng được tham chiếu lại trong những video ca nhạc của những nghệ sĩ khác, bao gồm "Like Nobody's Around" của Big Time Rush và "Walks Like Rihanna" của The Wanted.

Danh sách bài hát

  • Đĩa CD
  1. "Bye Bye Bye" – 3:19
  2. "Bye Bye Bye" (không lời) – 3:19
  3. "Could It Be You" – 3:41
  1. "Bye Bye Bye" (Teddy Riley's Funk phối lại) – 4:50
  2. "Bye Bye Bye" (Teddy Riley's Club phối lại) – 5:28
  3. "Bye Bye Bye" (Riprock 'n' Alex G. Club phối lại) – 6:32
  4. "Bye Bye Bye" (Riprock 'n' Alex G. Club phối lại Radio chỉnh sửa) – 4:53
  5. "Bye Bye Bye" (Sal Dano's Peak Hour Dub) – 8:30

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[43] Bạch kim 70.000^
New Zealand (RMNZ)[44] Bạch kim 10.000*
Thụy Điển (GLF)[45] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[46] Bạc 200.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ “*NSYNC - Bye Bye Bye (CD)”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ "Australian-charts.com – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ "Austriancharts.at – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  9. ^ "*N SYNC: Bye Bye Bye" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ "Lescharts.com – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ “*N SYNC - Bye Bye Bye” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  13. ^ "Italiancharts.com – *N Sync – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – *N SYNC" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ "Charts.nz – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 8480486392.
  20. ^ "Swedishcharts.com – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  21. ^ "Swisscharts.com – *N SYNC – Bye Bye Bye" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  22. ^ "'N SYNC: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  23. ^ “The Hot 100 chart listing for the week of ngày 15 tháng 4 năm 2000”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  24. ^ “The Adult Contemporary chart listing for the week of ngày 20 tháng 5 năm 2000”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  25. ^ “The Adult Top 40 chart listing for the week of ngày 29 tháng 4 năm 2000”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ “The Mainstream Top 40 (Pop Songs) chart listing for the week of ngày 4 tháng 3 năm 2000”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  27. ^ “The Mainstream Top 40 (Pop Songs) chart listing for the week of ngày 22 tháng 4 năm 2000”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2000”. ARIA charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Jaaroverzichten 2000”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  31. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2000” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ “Jaarlijsten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Jaaroverzichten - Single 2000” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “Top Selling Singles of 2000”. NZTop40. Recorded Music New Zealand Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ “Topp 20 Single Vår 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  37. ^ “Topp 20 Single Vinter 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ “Årslista Singlar - År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  39. ^ “2000 Year-End Chart”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. 2000. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  40. ^ “Best Sellers of 2000: Singles Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 25. ngày 20 tháng 1 năm 2001.
  41. ^ “2000: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  42. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  43. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  44. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – *N SYNC – Bye Bye Bye” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.[liên kết hỏng]
  45. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – *N SYNC – Bye Bye Bye” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Bye Bye Bye vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Species of moth Coleophora deviella Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Lepidoptera Family: Coleophoridae Genus: Coleophora Species: C. deviella Binomial name Coleophora deviellaZeller, 1847[1] Synonyms Coleophora suaedivora Meyrick, 1928 Coleophora maeniacella Toll, 1952 Coleophora deviella is a moth of the family Coleophoridae. It is found from Denmark to Spain, Sardinia, Sicily and Greece and from Great Britain...

 

Нада ЈуришићНада ЈуришићЛични подациПуно имеНада ЈуришићДатум рођења(1953-04-30)30. април 1953. (70 год.)Место рођењаСарајево,  ФНР ЈугославијаЗанимањеПозоришна глумицаЗванични веб-сајтwww.joakimvujic.comВеза до IMDb-аНаградеОстале наградеСтатуета Јоаким Вујић Нада Јуриш

 

Species of bird White-tailed tropicbird Warwick Parish, Bermuda Conservation status Least Concern (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Aves Order: Phaethontiformes Family: Phaethontidae Genus: Phaethon Species: P. lepturus Binomial name Phaethon lepturusDaudin, 1802 The white-tailed tropicbird (Phaethon lepturus) is a tropicbird. It is the smallest of three closely related seabirds of the tropical oceans and smal...

〈假如奇異博士失去愛人而非雙手〉What If... Doctor Strange Lost His Heart Instead of His Hands?《無限可能:假如…?》分集宣傳海報剧集编号第1季第4集导演布萊恩·安德魯斯(英语:Bryan Andrews (storyboard artist))编剧A·C·布拉德利(英语:A.C. Bradley (screenwriter))制作人A·C·布拉德利剪接喬爾·費舍爾(Joel Fisher)首发日期2021年9月1日 (2021-09-01)长度36分鐘客串演员 班奈狄克·康柏拜區 聲

 

2006 studio album by Lupe FiascoLupe Fiasco's Food & LiquorStudio album by Lupe FiascoReleasedSeptember 19, 2006Recorded2003–2006Studio 1st & 15th (Chicago) Record Plant (Hollywood) Right Track (New York City) GenreHip hopconscious hip hopLength72:13Label1st & 15thAtlanticProducerJay-Z (exec.)Charles Chilly Patton (exec.)Lupe Fiasco (exec.)The NeptunesKanye WestMike ShinodaCraig KallmanProlyficNeedlzSoundtrakkBrandon HowardLupe Fiasco chronology Lupe Fiasco's Food & ...

 

Model of quantum computing This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (October 2015) (Learn how and when to remove this template message) Circuit that performs teleportation of a qubit.[1] This circuit consists of both quantum gates and measurements. Measurement is a quantum phenomenon that does not occur in classical circuits. In quantum informat...

Pour les articles homonymes, voir Colonne de la Liberté. Illustration représentant la colonne pendant l'Assemblée des six-comtés, dessinée par Henri Julien pour The Montreal Star. La Colonne de la liberté était un symbole du Mouvement des Patriotes érigé à Saint-Charles, au Bas-Canada (maintenant le Québec) le 23 octobre 1837. Son nom est identique à celui de Colonne de la liberté qui marqua l'histoire de la Révolution française[réf. souhaitée]. En 1982, grâce au Comit...

 

U.S. commemorative coin American Veterans Disabled for Life silver dollarUnited StatesValue1 United States dollarMass26.73 g (412½ gr)Diameter38.1 mm (1.5 in)Thickness2.4 mmEdgeReededComposition 90.0% Silver 10.0% Copper Years of minting2010Mintage281,071 (350,000 authorized)Mint marksWObverseDesignLegs and boots of three veteransDesignerDon EverhartDesign date2010ReverseDesignForget-me-not flower at the base of a wreath wrapped in a ribbon that cradles and supports ...

 

В Википедии есть статьи о других людях с такой фамилией, см. Чумак. Василий Григорьевич Чумакукр. Василь Григорович Чумак Псевдонимы С. Виче, Вагр, М. Ичня Дата рождения 25 декабря 1900 (7 января 1901)[1] Место рождения Ичня, Ичнянская волость[d], Борзнянский уезд, Черниговск...

Flavon, Trento, Italia abolished municipality in Italy (en) Frazionecadastral municipality (en) Tempat Negara berdaulatItaliaDaerah otonom dengan status khususTrentino-Alto AdigeProvinsi di ItaliaProvinsi TrentoKomune di ItaliaContà (en) NegaraItalia Ibu kotaFlavon GeografiLuas wilayah7,58 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian575 m Berbatasan denganCunevo Nanno Terres Denno Tuenno Informasi tambahanKode pos38093 (già 38010) Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0461 Flavon adalah komu...

 

Major battle (1862) of the American Civil War Battle of FredericksburgPart of the American Civil WarGallant Charge of Humphrey's Division at the Battle of FredericksburgDateDecember 11–15, 1862LocationSpotsylvania County and Fredericksburg, Virginia38°17′58″N 77°28′14″W / 38.2995°N 77.4705°W / 38.2995; -77.4705Result Confederate victoryBelligerents United States (Union) Confederate StatesCommanders and leaders Ambrose Burnside Robert E. LeeUnits involved ...

 

Bagian depan Gedung Kologdam. Gedung Kologdam adalah bangunan kolonial di Bandung. Pada tahun 1920-an, Gedung Kologdam adalah tempat penyelenggaraan Jaarbeurs de Bandung (pameran dagang tahunan). Saat ini, kompleks bangunan dan paviliunnya diubah menjadi Markas Komando Pendidikan dan Pelatihan Komando Daerah Militer III/Siliwangi. Jaarbeurs de Bandung Kompleks pameran dagang di Jaarbeurs de Bandung beserta beberapa paviliun, termasuk gedung utamanya dan Machinehal. Bangunan beserta kompleks s...

Tuskegee Institute Silver Anniversary LectureBooker T. Washington at Carnegie Hall in 1906. Mark Twain is seated behind him.DateJanuary 23, 1906 (1906-01-23)LocationCarnegie HallFirst reporterThe New York TimesParticipantsBooker T. Washington, Mark Twain, Joseph Hodges Choate, Robert Curtis Ogden, John D. Rockefeller, Henry H. Rogers, Clarence H. Mackay, Morris K. Jesup, J. G. Phelps Stokes, Isaac Newton Seligman, George Foster Peabody, John Crosby Brown, Carl Schurz, W. H. Sch...

 

Moon of Neptune NereidNereid imaged by Voyager 2 in 1989Discovery[1]Discovered byGerard P. KuiperDiscovery date1 May 1949DesignationsDesignationNeptune IIPronunciation/ˈnɪəriəd/ NEER-ee-əd[2]Named afterΝηρηΐδες NērēḯdesAdjectivesNereidian or Nereidean (both /ˌnɛriˈɪdiən/ NERR-ee-ID-ee-ən)[3]Orbital characteristics[4]Epoch 27 April 2019 (JD 2458600.5)Observation arc68.21 yr (24,897 d)Semi-major axis5,504,000 km (0.03679 ...

 

German footballer (born 1988) Simon Terodde Terodde in 2016Personal informationFull name Simon TeroddeDate of birth (1988-03-02) 2 March 1988 (age 35)Place of birth Bocholt, West GermanyHeight 1.92 m (6 ft 4 in)[1]Position(s) StrikerTeam informationCurrent team Schalke 04Number 9Youth career1991–1998 SV Krechting1998–2001 VfL Rhede2001–2002 1. FC Bocholt2002–2007 MSV DuisburgSenior career*Years Team Apps (Gls)2007–2009 MSV Duisburg II 20 (12)2007–2009 M...

2018 film directed by Mike Leigh PeterlooTheatrical release posterDirected byMike LeighWritten byMike LeighProduced byGeorgina LoweStarring Rory Kinnear Maxine Peake Pearce Quigley CinematographyDick PopeEdited byJon GregoryMusic byGary YershonProductioncompanies Film4 BFI Thin Man Films Distributed byEntertainment OneRelease dates 1 September 2018 (2018-09-01) (Venice) 2 November 2018 (2018-11-02) (United Kingdom) Running time154 minutes[1]Countr...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Maksim YakovlevInformasi pribadiNama lengkap Maksim Sergeyevich YakovlevTanggal lahir 8 September 1991 (umur 32)Tinggi 1,75 m (5 ft 9 in)Posisi bermain GelandangInformasi klubKlub saat ini FC Salyut BelgorodNomor 29Karier senior*Ta...

 

Municipality of Slovenia MunicipalityMunicipality of Muta Občina MutaMunicipality Coat of armsLocation of the Municipality of Muta in SloveniaCoordinates: 46°37′N 15°10′E / 46.617°N 15.167°E / 46.617; 15.167Government • MayorAngelca MrakArea • Total38.8 km2 (15.0 sq mi)Population (2002)[1] • Total3,640 • Density94/km2 (240/sq mi)Time zoneUTC+01 (CET) • Summer (DST)UTC+...

Kacamatan in Kalimantan Timur, 22x20px|border |alt=|link= Indunisia{{SHORTDESC:Kacamatan in Kalimantan Timur, 22x20px|border |alt=|link= Indunisia|noreplace}} Muara BadakKacamatanKantur kacamatan Muara Badak Nagara IndunisiaPrupinsiKalimantan TimurKabupatinKutai KartanegaraPamréntahan  • Camat...Populasi • Total... ikung urangKode Kemendagri64.02.05 Luas... km²Kampung/kalurahan13/- Muara Badak Géografi Watas wilayah Watas wilayah kacamatan Muara Badak: Utar...

 

Acest articol sau secțiune are nevoie de actualizare.Unele părți din acest articol sau secțiune au fost identificate ca nemaifiind de actualitate.Vă rugăm să actualizați acest articol introducând evenimente recente și eliminați acest format după aceea. Informații suplimentare se pot găsi pe pagina de discuții. Mariah CareyMariah Carey în concert, 2019Date personaleNume la naștereMariah CareyNăscută27 martie 1969 (55 de ani)[1][4] Huntington⁠(d), New York,...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!