Can't Feel My Face

"Can't Feel My Face"
Đĩa đơn của The Weeknd
từ album Beauty Behind the Madness
Mặt B"The Hills"
Phát hành8 tháng 6 năm 2015 (2015-06-08)
Thu âm2014
Thể loại
Thời lượng3:35
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Max Martin
  • Ali Payami
Thứ tự đĩa đơn của The Weeknd
"The Hills"
(2015)
"Can't Feel My Face"
(2015)
"In the Night"
(2015)
Video âm nhạc
"Can't Feel My Face" trên YouTube

"Can't Feel My Face" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ The Weeknd nằm trong album phòng thu thứ hai của anh, Beauty Behind the Madness (2015). Nó được phát hành vào ngày 8 tháng 6 năm 2015 như là đĩa đơn thứ ba trích từ album bởi XORepublic Records, sau khi The Weeknd trình diễn bài hát lần đầu tiên tại Hội thảo nhà phát triển toàn cầu Apple vào cùng ngày. "Can't Feel My Face" được đồng viết lời bởi nam ca sĩ, Savan Kotecha, Peter Svensson với những nhà sản xuất nó Max MartinAli Payami, đồng thời cũng là những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của anh, và họ cũng tham gia sáng tác cho hai tác phẩm khác từ Beauty Behind the Madness, bao gồm đĩa đơn tiếp theo "In the Night" và "Shameless". Bài hát là sự kết hợp giữa những yếu tố âm nhạc giữa pop, discofunk mang nội dung đề cập đến cảm giác say đắm của một người đàn ông với một người phụ nữ mà anh biết là không tốt cho bản thân, và anh đang đắm chìm vào tình yêu đó cũng như không có dấu hiệu dừng lại. Một phiên bản phối lại của nó với sự tham gia sản xuất từ Martin Garrix, đã được phát hành.

Sau khi phát hành, "Can't Feel My Face" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, chất giọng của The Weeknd và quá trình sản xuất nó, đồng thời so sánh với những tác phẩm của Michael Jackson. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 58. "Can't Feel My Face" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đan Mạch, Ireland và New Zealand, đồng thời lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Pháp, Hà Lan, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của The Weeknd tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Can't Feel My Face" được đạo diễn bởi Grant Singer, trong đó bao gồm những cảnh The Weeknd hát ở một câu lạc bộ nhưng không được chú ý, cho đến khi một người đàn ông đến và đốt cháy anh, và khiến mọi người trong khán phòng trở nên hứng thú và bắt đầu nhảy múa. Nó đã gặt hái hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2016 cho Video xuất sắc nhất của nam ca sĩKĩ xảo xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm giải Video âm nhạc của MTV năm 2015, Show thời trang Victoria's Secret năm 2015 và giải Grammy lần thứ 58, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, "Can't Feel My Face" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Stevie Wonder, Taylor Swift, Ariana Grande, Charlie Puth, Alessia Cara, Jimmy Fallon, Sam TsuiWalk Off The Earth, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Being Mary Jane, Cooper Barrett's Guide to Surviving Life, Empire, The Real O'Neals, SuperstoreYounger.

Danh sách bài hát

  • Tải kĩ thuật số
  1. "Can't Feel My Face" – 3:33
  1. "Can't Feel My Face" – 3:33
  2. "The Hills" – 4:02

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[88] 4× Bạch kim 280.000double-dagger
Bỉ (BEA)[89] Bạch kim 20.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[90] 2× Bạch kim 120,000^
Pháp (SNEP)[91] Vàng 75.000*
Đức (BVMI)[92] Bạch kim 300.000double-dagger
Ý (FIMI)[93] 2× Bạch kim 150.000double-dagger
México (AMPROFON)[94] Kim cương+Vàng 330.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[95] 3× Bạch kim 45.000*
Na Uy (IFPI)[96] Bạch kim 40.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[97] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Hàn Quốc (Gaon Chart 277,793[98]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[99] 2× Bạch kim 80.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[100] 6× Bạch kim 120.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[101] 2× Bạch kim 1,299,644[86]
Hoa Kỳ (RIAA)[102] 7× Bạch kim 7.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “E.T. [Single]”. Germany: Amazon.com. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ “Top 20 Argentina – Del 11 al 18 de Julio, 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 11 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ "Australian-charts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ "Austriancharts.at – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ "Ultratop.be – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ "The Weeknd Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ "The Weeknd Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  9. ^ "The Weeknd Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2015. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ "Danishcharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ "The Weeknd: Can't Feel My Face" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  13. ^ "Lescharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
  14. ^ “The Weeknd - Can't Feel My Face” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ "Chart Track: Week 34, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ "Italiancharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ "THE WEEKND – Can't Feel My Face Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015 – qua Wayback Machine.
  21. ^ "The Weeknd Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ “Top 20 Streaming (del 6 al 12 de Noviembre)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. ngày 20 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
  23. ^ "Nederlandse Top 40 – The Weeknd" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  25. ^ "Charts.nz – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  26. ^ "Norwegiancharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  27. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 46. týden 2015. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 27. týden 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  31. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  32. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending ngày 11 tháng 8 năm 2015" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015.
  33. ^ "Spanishcharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ "Swedishcharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ "Swisscharts.com – The Weeknd – Can't Feel My Face" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  36. ^ "The Weeknd: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  37. ^ "The Weeknd Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ "The Weeknd Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  39. ^ "The Weeknd Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  40. ^ "The Weeknd Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  41. ^ "The Weeknd Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  42. ^ "The Weeknd Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2015.
  43. ^ "The Weeknd Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  44. ^ "The Weeknd Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
  45. ^ “Top 100 – Record Report”. Record Report. R.R. Digital C.A. ngày 25 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2014.
  46. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  47. ^ “ARIA Top 100 Urban Singles 2015”. ARIA. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
  48. ^ “Jahreshitparade Singles 2015”. Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  49. ^ “Jaaroverzichten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  50. ^ “Canadian Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  51. ^ “Track Top-100 2015”. Tracklisten. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  52. ^ “Classement Singles - année 2015” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  54. ^ “Összesített singles- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2015”. Mahasz. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Israel Airplay Year End 2015”. Media Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  56. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  57. ^ “Jaarlijsten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  58. ^ “Jaaroverzichten - Single 2015” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  59. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  60. ^ “The Romanian Chart Top 300 of 2015” (bằng tiếng Romania). Blogspot. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2015”. promusicae.es. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.[liên kết hỏng]
  64. ^ “Årslista Singlar – År 2015” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  65. ^ “Jahreshitparade 2015”. Schweizer Hitparade. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  66. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2015 revealed”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  67. ^ “Hot 100 Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  68. ^ “Adult Contemporary Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  69. ^ “Adult Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  70. ^ “Dance/Mix Show Airplay Songs - Year-End 2015”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  71. ^ “Year-end - US Hot R&B/Hop-hop Songs”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  72. ^ “Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Prometheus Media Group. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015.
  73. ^ “Rhythmic Songs - Year End 2015”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  74. ^ “Top 100 Anual 2016”. Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  75. ^ “ARIA Top 50 Urban Singles 2016”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  76. ^ “As 100 Mais Tocadas nas Rádios Jovens em 2016”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  77. ^ “Canadian Hot 100 – Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
  78. ^ “Top Singles Annuel (physique + téléchargement + streaming) – 2016” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  79. ^ “Israel Airplay Year End 2016”. Media Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  80. ^ “Jaarlijsten 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  81. ^ “Airplay Detection Tophit 200 Yearly” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  82. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2016” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  83. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  84. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  85. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  86. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  87. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
  88. ^ Ryan, Gavin (ngày 12 tháng 3 năm 2016). “ARIA Singles: Lukas Graham Spends 4th Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
  89. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2016.
  90. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – The Weeknd – Can't Feel My Face” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2015 to obtain certification.
  91. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  92. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Weekend; 'Can't Feel My Face')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
  93. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  94. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019. Nhập The Weekend ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Can't Feel My Face ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  95. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Weeknd – Can't Feel My Face” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016.
  96. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – The Weeknd – Can't Feel My Face” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  97. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  98. ^ Doanh số tiêu thụ của "Can't Feel My Face":
  99. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – The Weeknd – Can't Feel My Face”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2015.
  100. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  101. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Weeknd – Can't Feel My Face” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Can't Feel My Face vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  102. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Weeknd – Can't Feel My Face” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Wohlmuthausen Gemeinde Rhönblick Koordinaten: 50° 34′ N, 10° 13′ O50.57472222222210.21440Koordinaten: 50° 34′ 29″ N, 10° 12′ 36″ O Höhe: 440 (422–447) m ü. NHN Fläche: 71,8 ha Einwohner: 223 (2021)[1] Bevölkerungsdichte: 311 Einwohner/km² Eingemeindung: 1. August 1996 Postleitzahl: 98617 Vorwahl: 036943 Blick auf den OrtBlick auf den Ort Dorfkirche Lindenplatz Wohlmuthausen ist...

 

العلاقات الأفغانية الكوستاريكية أفغانستان كوستاريكا   أفغانستان   كوستاريكا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الأفغانية الكوستاريكية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين أفغانستان وكوستاريكا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرج...

 

Reichmannsdorf Kreisstadt Saalfeld/Saale Wappen von Reichmannsdorf Koordinaten: 50° 33′ N, 11° 15′ O50.54777777777811.256388888889710Koordinaten: 50° 32′ 52″ N, 11° 15′ 23″ O Höhe: 710 m Fläche: 19,99 km² Einwohner: 767 (31. Dez. 2017) Bevölkerungsdichte: 38 Einwohner/km² Eingemeindung: 1. Januar 2019 Postleitzahl: 07318 Vorwahl: 036701 Reichmannsdorf ist ein Ortsteil der Kreisstadt Saalfeld/Saale ...

Higher education institution This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Sacred Heart College, Thevara – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (A...

 

British diplomat SirSebastian WoodKCMGBritish Ambassador to GermanyIn office21 September 2015 – 10 November 2020MonarchElizabeth IIPresidentJoachim Gauck Frank-Walter SteinmeierPrime MinisterDavid Cameron Theresa May Boris JohnsonChancellorAngela MerkelPreceded bySir Simon McDonaldSucceeded byJill GallardBritish Ambassador to ChinaIn office2010–2015MonarchElizabeth IIPresidentHu Jintao Xi JinpingPrime MinisterGordon Brown David CameronPremierWen Jiabao Li KeqiangPreceded bySir Wi...

 

Pusat Pendidikan Polisi MiliterLambang PusdikpomDibentuk11 Oktober 1950NegaraIndonesiaCabangTNI Angkatan DaratTipe unitKomando PendidikanBagian dariPusat Polisi Militer Angkatan DaratMotoAdhita Karya Wicaksaneng NayaBaret BIRU Situs webpusdikpom.kodiklatad-tniad.mil.idTokohKomandanKolonel CPM Priatmoko, S.H., S.IP.WadanLetkol CPM Ari Widiyanto Pusat Pendidikan Polisi Militer Angkatan Darat (Pusdikpom) merupakan unsur badan pelaksana pusat TNI Angkatan Darat yang memiliki tugas pokok...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (نوفمبر 2023) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة...

 

This article is about the Iranian companies. For the Japanese power company, see Hokkaido Electric Power Company. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: HEPCO – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2020) (Learn how and when to remove this template message) HEPCOTypePublicIndustry Heavy...

 

Armin Mueller-StahlArmin Mueller-Stahl, Oktober 2007Nama lainArmin Müller–StahlPekerjaanaktorTahun aktif1956–sekarangSuami/istriGabriele Scholz (1973–sekarang) Armin Mueller-Stahl (lahir 17 Desember 1930) adalah aktor asal Jerman. Tahun 2009 ia bermain dalam film Angels & Demons sebagai Kardinal Strauss. Pranala luar Wikimedia Commons memiliki media mengenai Armin Mueller-Stahl. Armin Mueller-Stahl di IMDb (dalam bahasa Inggris) Artikel bertopik biografi pemeran ini adala...

注意:本页有Unihan新版汉字:「𨨫、𰽀、𰨘、𰲉」,這些字符可能會错误显示,詳见Unicode扩展汉字。 本頁面列出明朝自明太祖分封的蜀國藩王。 蜀國 明朝蜀國諸王 编辑 洪武十八年(1390年)封于四川成都府 稱號 國君姓名 關係 在位年數 註記 蜀獻王 朱椿 朱元璋、庶十一子 1378年─1423年 洪武四年八月初八生,母郭惠妃。洪武十一年正月初一封。洪武二...

 

1984 novel by John Brosnan Carnosaur Original 1984 paperback editionAuthorHarry Adam KnightCountryAustraliaLanguageEnglishGenreScience fiction & Horror novelPublisherStar BooksPublication date1984Media typePrint (paperback)Pages208 (first edition, paperback)ISBN0-352-31447-8 (first edition, paperback)OCLC12447251 Carnosaur (1984) is a horror novel written by Australian author John Brosnan, under the pseudonym of Harry Adam Knight. A film adaptation was made in 1993 by Adam Simon. The...

 

Monolithic human figures on Easter Island This article is about the monolithic statues of Easter Island. For other uses, see Moai (disambiguation). Moai facing inland at Ahu Tongariki, restored by Chilean archaeologist Claudio Cristino in the 1990s Moai or moʻai (/ˈmoʊ.aɪ/ ⓘ MOH-eye; Spanish: moái; Rapa Nui: moʻai, lit. 'statue') are monolithic human figures carved by the Rapa Nui people on Rapa Nui (Easter Island) in eastern Polynesia between the years 1250 and 1500...

South Korean web series For the 2016 extended play by Seventeen, see Going Seventeen. Going SeventeenThe title card for Going Seventeen since February 9, 2022 (Season 5, Episode 36)Hangul고잉 세븐틴Revised RomanizationGoing sebeuntin GenreVariety showStarringSeventeenOpening themeGoing Seventeen Opening Songby SeventeenEnding themeGoing Seventeen Ending Songby SeventeenCountry of originSouth KoreaOriginal languageKoreanNo. of seasons5No. of episodes194ProductionCamera setupMulti-cameraRu...

 

Fermo gmina Panorama, Fermo (2008) Herb Flaga Państwo  Włochy Region  Marche Prowincja Fermo Kod ISTAT 044019 Powierzchnia 124,17 km² Wysokość 319 m n.p.m. Populacja (I 2009)• liczba ludności 37 955 • gęstość 305,7 os./km² Numer kierunkowy 0734 Kod pocztowy 63023 Położenie na mapie MarcheFermo Położenie na mapie WłochFermo 43°10′N 13°43′E/43,166667 13,716667 Multimedia w Wikimedia Commons Informacje w Wikipodróżach Strona inte...

 

Canadian priest and archbishop The Rt. Rev.William Bennett BondBishop of MontrealChurchAnglican Church of CanadaInstalled1879Term ended1906PredecessorAshton OxendenSuccessorJames CarmichaelPersonal detailsBorn(1815-09-10)10 September 1815Truro, EnglandDied9 October 1906(1906-10-09) (aged 91)Montreal, Quebec, Canada William Bennett Bond (10 September 1815 – 9 October 1906) was a Canadian priest, archbishop, and the 2nd primate of the Anglican Church of Canada. Early life Bond was bo...

Hot Girl Bummersingolo discograficoScreenshot tratto dal video del branoArtistaBlackbear Pubblicazione23 agosto 2019 Durata3:05 Album di provenienzaEverything Means Nothing GenerePop rap[1] EtichettaBeartrap, Alamo, Interscope ProduttoreBlackbear, FRND FormatiDownload digitale, streaming CertificazioniDischi d'oro Belgio[2](vendite: 20 000+) Francia[3](vendite: 100 000+) Germania[4](vendite: 200 000+) Italia[5](ve...

 

Catherton CommonLocation in ShropshireLocationnear Cleobury Mortimer, ShropshireOS gridSO 624 778Coordinates52°23′48″N 2°33′14″W / 52.39667°N 2.55389°W / 52.39667; -2.55389Area213 hectares (530 acres)Operated byShropshire Wildlife TrustDesignationSite of Special Scientific InterestWebsitewww.shropshirewildlifetrust.org.uk/nature-reserves/catherton-common Catherton Common is a nature reserve of the Shropshire Wildlife Trust, between Cleehill and Cleobur...

 

Portuguese politician Adalberto Campos FernandesMinister of HealthIn office26 November 2015 – 15 October 2018Prime MinisterAntónio CostaPreceded byFernando Leal da Costa[1]Succeeded byMarta Temido[2] Personal detailsBorn1958Lisbon, Portugal[3] Adalberto Campos Fernandes (born 1958) is a Portuguese politician who served as Minister of Health from 26 November 2015[3] to 15 October 2018.[2] Fernandes graduated with a PhD in health administratio...

Canadian basketball player Kia NurseNurse playing for Canada women's national basketball team in 2018No. 0 – Seattle StormPositionPoint guardLeagueWNBAPersonal informationBorn (1996-02-22) February 22, 1996 (age 27)Hamilton, Ontario, CanadaListed height6 ft 0 in (1.83 m)Listed weight181 lb (82 kg)Career informationHigh schoolSt. Thomas More(Hamilton, Ontario)CollegeUConn (2014–2018)WNBA draft2018: 1st round, 10th overall pickSelected by the New York L...

 

هذه المقالة ليس بها أي وصلات لمقالاتٍ أخرى للمساعدة في ترابط مقالات ويكيبيديا. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (نوفمبر 2023) جامعة اسطنبول اوكانالتاريخالتأسيس 1999 الإطارالنوع جامعة خاصة البلد  تركيا لغات أخرى...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!