Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page
Available for Advertising

USS Macon (CA-132)

USS Macon
Tàu tuần dương USS Macon trên đường đi, vào khoảng năm 1960
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Macon
Đặt tên theo Macon, Georgia
Xưởng đóng tàu New York Shipbuilding Corp., Camden, New Jersey
Kinh phí
  • 40 triệu USD (thời giá 1944)
  • (tương đương 560 triệu USD theo thời giá 2016)[1]
Đặt lườn 14 tháng 6 năm 1943
Hạ thủy 15 tháng 10 năm 1944
Người đỡ đầu Bà Charles F. Bowden
Nhập biên chế 26 tháng 8 năm 1945
Xuất biên chế 10 tháng 3 năm 1961
Xóa đăng bạ 1 tháng 11 năm 1969
Số phận Bán để tháo dỡ 5 tháng 7 năm 1973
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp Baltimore
Kiểu tàu tàu tuần dương hạng nặng
Trọng tải choán nước
  • 14.500 tấn Anh (14.733 t) (tiêu chuẩn);
  • 17.000 tấn Anh (17.273 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 664 ft (202 m) (mực nước);
  • 673 ft 5 in (205,26 m) (chung)
Sườn ngang 70 ft 10 in (21,59 m)
Chiều cao 112 ft 10 in (34,39 m) (cột ăn-ten)
Mớn nước 26 ft 10 in (8,18 m)
Công suất lắp đặt
  • 4 × nồi hơi Babcock & Wilcox áp lực 615 psi (4.240 kPa);
  • công suất 120.000 shp (89.000 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 33 hải lý trên giờ (61 km/h; 38 mph)
Tầm xa
  • 10.000 nmi (19.000 km)
  • ở tốc độ 15 kn (28 km/h)
Tầm hoạt động 2.250 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 1.146
    • 61 sĩ quan
    • 1.085 thủy thủ
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp: 4–6 in (100–150 mm);
  • sàn tàu: 2,5 in (64 mm);
  • vách ngăn: 6 in (150 mm);
  • tháp pháo: 1,5–8 in (38–203 mm);
  • bệ tháp pháo: 6,3 in (160 mm);
  • tháp chỉ huy: 6,5 in (170 mm)
Máy bay mang theo 4 × thủy phi cơ Vought OS2U Kingfisher/Curtiss SC-1 Seahawk
Hệ thống phóng máy bay 2 × máy phóng

USS Macon (CA-132) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Baltimore của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đã kết thúc. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, theo tên thành phố Macon tại tiểu bang Georgia. Con tàu đã phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Triều TiênChiến tranh Lạnh trước khi xuất biên chế năm 1961 và bị bán để tháo dỡ năm 1973.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Sau khi những giới hạn về tải trọng của tàu tuần dương hạng nặng do Hiệp ước Hải quân Washington quy định được dỡ bỏ, lớp Baltimore được thiết kế về căn bản dựa trên chiếc USS Wichita, và một phần cũng dựa trên lớp tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Cleveland đang được chế tạo. Những chiếc Baltimoretrong lượng choán nước tiêu chuẩn lên đến 14.500 tấn Anh (14.733 t), và trang bị chín khẩu pháo 8 in (200 mm) trên ba tháp pháo ba nòng. So với lớp Wichita, vũ khí phòng không hạng nhẹ tiếp tục được tăng cường: 12 khẩu đội Bofors 40 mm bốn nòng (48 nòng pháo) cùng với 20-28 khẩu Oerlikon 20 mm. Sau Thế chiến II, pháo phòng không 20 mm bị tháo dỡ do kém hiệu quả, và pháo Bofors 40 mm được thay thế bằng pháo 3-inch/50-caliber trong thập niên 1950.

Chế tạo

Macon được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng New York Shipbuilding CorporationCamden, New Jersey vào ngày 14 tháng 6 năm 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 10 năm 1944, được đỡ đầu bởi Bà Charles F. Bowden, phu nhân Thị trưởng thành phố Macon, và được cho nhập biên chế vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại Philadelphia dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng, Đại tá Hải quân Edward Everett Pare.[2][3]

Lịch sử hoạt động

1946 - 1950

Nhiệm sở đầu tiên của Macon là cùng với Đệ Bát hạm đội, nơi nó tham gia không lâu sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy. Nó rời Norfolk vào ngày 19 tháng 4 năm 1946 để tiến hành các cuộc cơ động cùng hạm đội tại vùng biển Caribbe, và quay trở về New York vào ngày 7 tháng 5. Đến ngày 4 tháng 6, Macon đi đến Căn cứ Hải quân Norfolk làm mhiệm vụ tàu thử nghiệm thiết bị mới.[2]

Trong bốn năm tiếp theo, chiếc tàu tuần dương thỉnh thoảng được bổ sung những thiết bị mới đang được phát triển tại Xưởng hải quân Philadelphia, và tiến hành thử nghiệm những thiết bị này trong khi phục vụ như một tàu huấn luyện tác xạ phòng không, cũng như huấn luyện quân nhân hải quân dự bị ngoài khơi bờ biển Đại Tây Dươngvịnh Mexico. Nó cũng thực hiện một chuyến đi huấn luyện học viên mới đến Châu Âu vào năm 1948. Vai trò này được tiếp tục cho đến ngày 12 tháng 4 năm 1950 khi nó được cho ngừng hoạt động và đưa về lực lượng dự bị tại Philadelphia.[2]

1950 - 1961

Macon tại Địa Trung Hải, 1953

Giai đoạn nghỉ ngơi của Macon không kéo dài, khi Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ vào tháng 6 năm 1950. Nó tái hoạt động trở lại tại Philadelphia vào ngày 16 tháng 10 năm 1950 dưới quyền chỉ huy của Đại tá Hải quân Victor Dismukes Long, và sau khi hoàn tất đợt huấn luyện ôn tập, trở thành soái hạm của Hải đội Tuần dương 6 tại Đại Tây Dương.[2]

Cho đến cuối năm 1959, Macon đã thực hiện sáu chuyến đi huấn luyện học viên mới vào mùa Hè, và đã trải qua mùa Thu và mùa Đông hầu như mỗi năm cùng Đệ Lục hạm đội. Nó tuần tra tại khu vực Đông Địa Trung Hải trong cuộc Khủng hoảng kênh đào Suez năm 1956; tham gia cuộc Duyệt binh Hải quân Quốc tế vào ngày 12 tháng 6 năm 1957 kỷ niệm 350 năm thành lập Jamestown, Virginia; và tham gia cuộc tập trận "Strikeback" của khối NATO tiến hành tại Bắc Hảibiển Bắc Cực vào tháng 9 năm 1957.[2]

Ngoài các nhiệm vụ trên, Macon tiếp tục tiến hành thử nghiệm những thiết bị mới đang được phát triển trong suốt giai đoạn này. Được bổ sung thiết bị tên lửa trong giai đoạn tháng 1-tháng 3 năm 1956, nó đã bắn tên lửa Regulus lần đầu tiên từ một tàu tuần dương Hạm đội Đại Tây Dương vào ngày 8 tháng 5 trong khi đang thả neo ngoài khơi bờ biển North Carolina, rồi tiếp tục các hoạt động thử nghiệm tên lửa trong khi hoàn tất lượt phục vụ cùng Hạm đội Đại Tây Dương.[2]

Đang khi di chuyển từ Cartagena đến Marseille trong đêm 19-20 tháng 1 năm 1959, Macon đã chuyển hướng khỏi lộ trình vội vã đi đến để trợ giúp chiếc tàu buôn Ý Maria Amata bị hỏa hoạn. Thủy thủ của Macon đã trợ giúp chiến đấu chống lửa, nhưng chiếc tàu hàng sau đó không còn có thể kiểm soát. Macon đã đưa thủy thủ đoàn của chiếc tàu buôn đến Valencia, Tây Ban Nha.[2]

Sau đó, Macon đưa Dàn nhạc Hải quân Hoa Kỳ rời Norfolk cho một chuyến viếng thăm hữu nghị đến các cảng Nam Mỹ. Trong chuyến đi này, sáu thành viên của ban nhạc đã tử nạn trong một vụ rơi máy bay trên đường đi biểu diễn tại một buổi tiệc nhà nước của Tổng thống Brasil Juscelino Kubitschek de Oliveira. Cùng với sự tham gia của lực lượng Hải quân Argentine, thủy thủ đoàn của Macon đã cử hành nghi thức tưởng niệm tại cảng Buenos Aires vào ngày 28 tháng 2. Hoàn tất chuyến đi tại Rio de Janeiro vào ngày 10 tháng 3, Macon quay trở về Boston tiếp tục các hoạt động thường lệ cùng với Hạm đội Đại Tây Dương.[2]

Macon được cho xuất biên chế và đưa về lực lượng dứ bị tại Philadelphia vào ngày 10 tháng 3 năm 1961. Nó được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 1 tháng 11 năm 1969, rồi được bán cho hãng Union Minerals and Alloys Corporation tại New York vào ngày 5 tháng 7 năm 1973, và được tháo dỡ tại Port Newark, New Jersey.[2][3]

Phần thưởng[3]

Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II Huân chương Phục vụ Chiếm đóng Hải quân Huân chương Phục vụ Phòng vệ Quốc gia

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ O'Brien, Phillips Payson (2015). How The War Was Won. Oxford University Press. tr. 420.
  2. ^ a b c d e f g h i Naval Historical Center. Macon. Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  3. ^ a b c Yarnall, Paul (6 tháng 6 năm 2020). “USS Macon (CA 132)”. NavSource.org. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài

Read other articles:

간체는 여기로 연결됩니다. 세포에 대해서는 간상세포 문서를 참고하십시오. 한자 발달과정 갑골문자금문전서 (대전, 소전)번체간체 서체 예서 · 해서 · 행서 · 초서 글꼴 송조체 · 명조체 · 청조체 · 고딕체 · 굴림체 · 교과서체 분류법 필획 · 필순 · 육서 · 부

ФенетранжFénétrange   Країна  Франція Регіон Гранд-Ест  Департамент Мозель  Округ Саррбур-Шато-Сален Кантон Фенетранж Код INSEE 57210 Поштові індекси 57930 Координати 48°50′49″ пн. ш. 7°01′11″ сх. д.H G O Висота 227 - 317 м.н.р.м. Площа 14,49 км² Населення 664 (01-2020[1]) Густота...

Хмельницький окружний адміністративний судКраїна УкраїнаВид адміністративний судІнстанція перша інстанціяЮрисдикція Хмельницька областьКод 560Літерний код OKMACЗаснований 2008Суддів 17Голова Ковальчук Олена КостянтинівнаНа посаді з 2017Розташування ХмельницькийАдреса ву

كند قليجان كندقليخان  - قرية -  تقسيم إداري البلد  إيران[1] المحافظة سمنان المقاطعة مقاطعة آرادان الناحية Kohanabad القسم الريفي قسم کهن أباد الريفي إحداثيات 35°13′00″N 52°30′00″E / 35.216667°N 52.5°E / 35.216667; 52.5 السكان التعداد السكاني 432 نسمة (إحصاء 2016) معلومات أ...

BahamasBiệt danhBahamian Slayersz The Baha BoyzHiệp hộiHiệp hội bóng đá BahamasLiên đoàn châu lụcCONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe)Huấn luyện viên trưởngNesley JeanĐội trưởngLesly St. FleurThi đấu nhiều nhấtLesly St. Fleur (20)Ghi bàn nhiều nhấtLesly St. Fleur (10)Sân nhàSân vận động Thomas RobinsonMã FIFABAH Áo màu chính Áo màu phụ Hạng FIFAHiện tại 197 3 (20 tháng 7 năm 2023)[1]Cao nhất138 (9....

Hubungan Indonesia–Senegal Indonesia Senegal Hubungan Indonesia–Senegal secara resmi didirikan pada 3 Oktober 1980. Indonesia mengakui potensi Senegal sebagai pintu masuk untuk mempenetrasi pasar Afrika Barat.[1] Pemerintahan Indonesia membuka kedubes di Dakar sejak 1982,[2] sementara kedubes Senegal di Kuala Lumpur juga diakreditasikan untuk Indonesia. Catatan ^ Indonesia Jajaki Pasar Afrika Barat Lewat Senegal dan Gambia. The President Post. November 11, 2013. Diarsipkan...

Rolls-Royce Trent 800 adalah mesin turbofan engine high-bypass-ratio, dikembangkan dari RB211 dan merupakan salah satu dari keluarga mesin Trent. Rolls-Royce Trent 800 ini dirancang untuk digunakan pada Boeing 777. Aplikasi Boeing 777 Referensi lbsMesin pesawat Rolls-Royce Limited / Rolls-Royce plcDaftar mesin pesawat Rolls-Royce Limited / Rolls-Royce plcMesin piston Rolls-Royce Ltd. Mesin empat tak: Buzzard · Condor · Eagle (V-12) · Eagle XVI (X-16) ·&#...

Optical surveying instrument A direct-readout theodolite, manufactured in the Soviet Union in 1958 and used for topographic surveying A theodolite (/θiˈɒdəˌlaɪt/)[1] is a precision optical instrument for measuring angles between designated visible points in the horizontal and vertical planes. The traditional use has been for land surveying, but it is also used extensively for building and infrastructure construction, and some specialized applications such as meteorology and rock...

Ikat pinggang Ikat pinggang atau sabuk ialah pita fleksibel, biasanya terbuat dari kulit atau pakaian keras, dan dikenakan di sekitar pinggang. Ikat pinggang berfungsi mengikat celana atau bahan pakaian lain, juga berguna untuk gaya atau mode. Sabuk telah terdokumentasi untuk pria dan wanita sejak Zaman Perunggu. Pada masa modern, orang mulai mengenakan ikat pinggang sejak tahun 1920-an, agar celana panjang yang dikenakannya tidak melorot. Sebelum itu, sabuk hanya dikenakan untuk hiasan, dan ...

Дзюдо, до 57 кгна XXXI Олімпійських іграх Місце проведенняАрена Каріока 2Дати8 серпня 2016Учасників23 з 23 країнПризери  Рафаела Сілва  Бразилія Доржсуренгійн Сум'яа  Монголія Телма Монтейру  Португалія Каорі Мацумото  Японія← 20122020 → ...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (أكتوبر 2020) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة...

Canadian journalist and activist Raheel RazaRaza speaking in 2014.Born1949 or 1950 (age 73–74)[1]PakistanAlma materKarachi UniversityOccupation(s)Journalist, author, public speaker, media consultant, anti-racism activist, and interfaith discussion leaderKnown forOpponent of Islamic terrorism and IslamismNotable workTheir Jihad... Not My Jihad!: a Muslim Canadian Woman Speaks Out (2005)MovementProgressive IslamAwardsConstance Hamilton Award of the City of T...

1997 Extreme Championship Wrestling supercard event Ultimate Jeopardy (1997)The ECW Arena.PromotionExtreme Championship WrestlingDateNovember 8, 1997(aired November 15 and 22, 1997)CityPhiladelphia, Pennsylvania, USVenueECW ArenaAttendance1,100Event chronology ← PreviousAs Good as It Gets Next →November to Remember Ultimate Jeopardy chronology ← Previous1996 Next →Final Ultimate Jeopardy was the third and final Ultimate Jeopardy professional wrestling supercard pro...

2004 film by Zack Snyder Dawn of the DeadTheatrical release posterDirected byZack SnyderScreenplay byJames GunnBased onDawn of the Deadby George A. RomeroProduced by Richard P. Rubinstein Marc Abraham Eric Newman Starring Sarah Polley Ving Rhames Jake Weber Mekhi Phifer CinematographyMatthew F. LeonettiEdited byNiven HowieMusic byTyler BatesProductioncompanies Universal Pictures[1] Strike Entertainment[1][2] New Amsterdam Entertainment[1][2] Distributed...

2023 documentary by Peter Nicks Stephen Curry: UnderratedRelease posterDirected byPeter NicksProduced by Peter Nicks Ryan Coogler Sean Havey Erick Peyton Marissa Torres Ericson Ben Cotner CinematographySean HaveyEdited byJ. D. MarlowMusic byNathan Matthew DavidProductioncompaniesA24Unanimous MediaProximity MediaDistributed byA24Apple TV+Release dates January 23, 2023 (2023-01-23) (Sundance) July 21, 2023 (2023-07-21) (United States) Running time109 minute...

Медаль «За визволення Джебраїла»азерб. Cəbrayılın azad olunmasına görə Країна  АзербайджанТип військова нагорода і медальСтатус вручається Нагородження Засновано: 26 листопада 2020Нагороджено: 12 523Нагороджені: Q104531119? (0)Черговість Старша нагорода медаль «За визволення Суго...

 Główny artykuł: Kolarstwo na Letnich Igrzyskach Olimpijskich 1908. Letnie Igrzyska Olimpijskie 1908KolarstwoWyścig drużynowy mężczyzn Benjamin Jones, Clarence Kingsbury, Leon Meredith, Ernest Payne Max Götze, Richard Katzer, Hermann Martens, Karl Neumer William Anderson, Walter Andrews, Frederick McCarthy, William Morton Kolarstwo na Letnich Igrzyskach Olimpijskich 1908 660 jardów mężczyźni 5000 m mężczyźni 20 km mężczyźni 100 km mężczyźni Sprint mężczyźni Tandem...

Israeli journalist You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Hebrew. (February 2023) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Do not translate text that appea...

Regional parliament of Oryol Oblast, Russia You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Russian. (February 2022) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Russian article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting ...

Johnson & Johnson Pharmaceutical Research and Development (J&JPRD) is a subsidiary of Johnson & Johnson that is responsible for discovering and developing pharmaceutical drugs. J&JPRD has research sites located in Raritan, New Jersey, Titusville, New Jersey, Spring House, Pennsylvania, La Jolla, California, Beerse, Belgium and Toledo, Spain. J&JPRD was created in 2001 through the merging of various research organizations including McNeil Pharmaceuticals, Janssen Research F...

Kembali kehalaman sebelumnya