U-41 (tàu ngầm Đức) (1939)

Tàu ngầm U-37, một chiếc Type IXA tiêu biểu, tại cảng Lorient năm 1940
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-41
Đặt hàng 21 tháng 11, 1936
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 946
Đặt lườn 27 tháng 11, 1937
Hạ thủy 28 tháng 1, 1939
Nhập biên chế 22 tháng 4, 1939
Tình trạng Bị tàu khu trục Anh HMS Antelope đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Nam Ireland, 5 tháng 2, 1940 [1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXA
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,60 m (251 ft 4 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,51 m (21 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,40 m (30 ft 10 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 10.500 hải lý (19.400 km; 12.100 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 65–78 hải lý (120–144 km; 75–90 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft) [4]
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 11 423
Chỉ huy:
  • Đại úy Gustav-Adolf Mugler
  • 22 tháng 4, 1939 – 5 tháng 2, 1940
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 17 tháng 9, 1939
  • 2: 7 tháng 11 – 7 tháng 12, 1939
  • 3: 27 tháng 1 – 5 tháng 2, 1940
Chiến thắng:
  • 5 tàu buôn bị đánh chìm
    (22.815 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (8.096 GRT)
  • 2 tàu buôn chiếm như chiến lợi phẩm
    (2.073 GRT)

U-41 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra, đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 22.815 GRT, gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 8.096 GRT, đồng thời chiếm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 2.073 GRT như chiến lợi phẩm. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-41 bị tàu khu trục HMS Antelope thả mìn sâu đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Nam Ireland vào ngày 5 tháng 2, 1940.[1]

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Thiết kế của tàu ngầm Type IX là phiên bản cải biến từ tàu ngầm Type IA.[6] Chúng có trọng lượng choán nước 1.032 t (1.016 tấn Anh) khi nổi và 1.153 t (1.135 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,40 m (30 ft 10 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 10.500 nmi (19.400 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[4] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,7 kn (14,3 km/h), và tầm hoạt động 65–78 nmi (120–144 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[4] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-41 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936, rõ ràng là một vi phạm những điều khoản của Hiệp ước Versailles,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 27 tháng 11, 1937.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 28 tháng 1, 1939,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 22 tháng 4, 1939[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Gustav-Adolf Mugler.[2]

Lịch sử hoạt động

1939

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-41 khởi hành từ cảng Wilhelmshaven vào ngày 19 tháng 8, 1939 cho chuyến tuần tra đầu tiên nhằm chuẩn bị cho Chiến tranh Thế giới thứ hai sắp nổ ra. Chiếc tàu ngầm tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương dọc phía Tây quần đảo Anh cho đến ngoài khơi eo biển Gibraltar.[7] Nó không đánh chìm được mục tiêu nào trong Đại Tây Dương, nhưng trong hành trình quay trở về căn cứ, chiếc tàu ngầm đã bắt giữ như chiến lợi phẩm hai tàu buôn Phần Lan Vega 974 GRT[8]Suomen Poika 1.099 GRT tại Bắc Hải, do chúng đang vận chuyển hàng hóa sang Anh.[9] U-41 áp giải VegaSuomen Poika đến Wilhelmshaven vào ngày 17 tháng 9.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

Xuất phát từ Wilhelmshaven vào ngày 7 tháng 11 cho chuyến tuần tra thứ hai, U-41 lại băng qua khe GIUK giữa các quần đảo Shetland và Faroe để hoạt động dọc phía Tây quần đảo Anh cho đến vịnh Biscay.[10] Vào ngày 12 tháng 11, ở vị trí về phía quần đảo Flannan, Scotland, nó đã đánh chìm tàu đánh cá Anh Cresswell 275 GRT bằng hải pháo;[11]tàu chở dầu Na Uy Arne Kjøde 11.019 GRT bằng ngư lôi.[12] Bốn ngày sau đó 16 tháng 11, các tàu vũ trang hộ tống cho Đoàn tàu SL 7 đã truy đuổi và thả mìn sâu tấn công chiếc tàu ngầm trong suốt 20 giờ, nhưng nó đã thoát được mà không bị hư hại.[10] Đến ngày 19 tháng 11, U-41 tiêu phí đến bốn quả ngư lôi mới đánh chìm được tàu buôn Anh Darino 1.351 GRT ở vị trí về phía Tây Ortegal, Tây Ban Nha;[13] và vào ngày 21 tháng 11, đến lượt tàu đánh cá Pháp Les Barges II 296 GRT bị đánh chìm bằng hải pháo trong vịnh Biscay.[14] U-41 kết thúc chuyến tuần tra và về đến Wilhelmshaven vào ngày 7 tháng 12.[5]

1940

Chuyến tuần tra thứ ba - Bị mất

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Wilhelmshaven đến Heligoland vào cuối tháng 1, 1940, U-41 xuất phát từ đây vào ngày 27 tháng 1 cho chuyến tuần tra thứ ba để hoạt động trong vùng biển Đại Tây Dương về phía Tây Nam Ireland.[15] Vào ngày 5 tháng 2, lúc 03 giờ 32 phút, chiếc tàu ngầm phóng ngư lôi tấn công, đánh trúng và gây hư hại cho Ceronia 8.096 GRT, nhưng chiếc tàu chở dầu Hà Lan vẫn tiếp tục đi đến cảng bằng chính động lực của mình.[16] Đến 13 giờ 10 phút, U-41 phóng ngư lôi tấn công Đoàn tàu OA 84 và đánh chìm được tàu buôn Anh Beaverburn 9.874 GRT ở vị trí 150 mi (240 km) về phía Nam Berehaven, Ireland.[17]

Ngay sau đó, U-41 bị chiếc HMS Antelope, một tàu khu trục lớp A thả mìn sâu tấn công. U-41 bị đánh chìm ngoài khơi bờ biển phía Nam Ireland, tại tọa độ 49°20′B 10°04′T / 49,333°B 10,067°T / 49.333; -10.067. Toàn bộ 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-41 đều tử trận.[2][15][1]

Tóm tắt chiến công

U-41 đã đánh chìm được năm tàu buôn với tổng tải trọng 22.815 GRT, gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 8.096 GRT, đồng thời chiếm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 2.073 GRT như chiến lợi phẩm:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[18]
16 tháng 9, 1939 Suomen Poika  Phần Lan 1.099 Chiếm như chiến lợi phẩm
16 tháng 9, 1939 Vega  Phần Lan 974 Chiếm như chiến lợi phẩm
12 tháng 11, 1939 Arne Kjøde  Na Uy 11.019 Bị đánh chìm
12 tháng 11, 1939 Cresswell  Anh Quốc 275 Bị đánh chìm
19 tháng 11, 1939 Darino  Anh Quốc 1.351 Bị đánh chìm
21 tháng 11, 1939 Les Barges II  Pháp 296 Bị đánh chìm
5 tháng 2, 1940 Beaverburn  Anh Quốc 9.874 Bị đánh chìm
5 tháng 2, 1940 Ceronia  Hà Lan 8.096 Bị hư hại

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 63.
  2. ^ a b c d e f g h Helgason, Guðmundur. “The Type IXA U-boat U-41”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IX”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  5. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-41”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Williamson (2005), tr. 40.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-41 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Vega - Finish Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Soumen Poika - Finish Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-41 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Cresswell - British Steam trawler”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Arne Kjøde - Norwegian Motor tanker”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Darino - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ Helgason, Guðmundur. “Les Barges II - French Steam trawler”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-41 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Helgason, Guðmundur. “Ceronia - Dutch Motor tanker”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ Helgason, Guðmundur. “Beaverburn - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  18. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-41”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXA boat U-41”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 41”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.


Read other articles:

Huracán Bonnie Huracán categoría 3  (EHSS) El Huracán Bonnie en su intensidad máxima sobre aguas abiertas del Pacífico el 5 de julio de 2022Duración 1 de julio de 2022-9 de julio de 2022Vientos máximos 185 km/h (115 mph) (durante 1 minuto)Presión mínima 964 mbar (hPa; 28.47 inHg)Daños totales $25 millonesFallecimientos 5 totales Ver listaNicaragua Nicaragua: 4El Salvador El Salvador: 1 Áreas afectadas Trinidad y Tobago, Grenada, Venezuela, Islas ABC, Colombia, Nicar...

 

2°45′38″N 101°44′15″E / 2.7605555555556°N 101.7375°E / 2.7605555555556; 101.7375 جائزة ماليزيا الكبرى 2006 (بالإنجليزية: VIII Petronas Malaysian Grand Prix)‏  السباق 2 من أصل 18 في بطولة العالم لسباقات الفورمولا واحد موسم 2006 السلسلة بطولة العالم لسباقات فورمولا 1 موسم 2006  البلد ماليزيا  التاريخ 19 مار

 

Pedro Real Orden del Mérito Deportivo Pedro con el Chelsea F. C. en 2019Datos personalesApodo(s) Rayo,[1]​ Flaco,[2]​ Don Pedro.[3]​Nacimiento Santa Cruz de Tenerife, España28 de julio de 1987 (36 años)Nacionalidad(es) EspañolaAltura 1,69 m (5′ 7″)[4]​Carrera deportivaDeporte FútbolClub profesionalDebut deportivo 2007(F. C. Barcelona B)Club S. S. LazioLiga Serie APosición Delantero[4]​Dorsal(es) 9Goles en clubes 185Selección nacionalSelección ESP...

Cet article est une ébauche concernant le Royaume-Uni et une autoroute. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Pour les articles homonymes, voir M2. Autoroute britannique M2Longueur : 41,4 km Liste des croisements 2 Strood/Rochester, West Malling 3 Maidstone, Chatham 4 Gillingham   Medway Services 5 Maidstone, Sittingbourne, Sheerness 6 Faversham, Ashford 7 Canterbury, Dover, Tunnel sous ...

 

Ancient Egyptian literary composition by Vizier Ptahhotep The Maxims of Ptahhotep or Instruction of Ptahhotep is an ancient Egyptian literary composition by the Vizier Ptahhotep around 2375–2350 BC, during the rule of King Djedkare Isesi of the Fifth Dynasty.[1] The text was discovered in Thebes in 1847 by Egyptologist M. Prisse d'Avennes.[2] The Instructions of Ptahhotep are considered didactic wisdom literature belonging to the genre of sebayt.[3] There are four co...

 

Unruk kaka-beradik dan pasangan seni bela diri campuran dengan julukan yang sama, lihat Ildemar Alcântara dan Iuri Alcântara. MarajóCitra satelit MarajóMarajóGeografiLokasiSungai AmazonKoordinat0°59′S 49°35′W / 0.983°S 49.583°W / -0.983; -49.583Luas40.100 km2Peringkat luas35Panjang297 kmLebar204 kmTitik tertinggiBreves (kota) (40 m)PemerintahanNegaraBrasilNegara bagianParáKawasan makroMarajóKota terbesarBreves (99.223...

العلاقات الزامبية القبرصية زامبيا قبرص   زامبيا   قبرص تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الزامبية القبرصية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين زامبيا وقبرص.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة زامبيا قبرص

 

Civil parish in Alentejo, PortugalPonte de Sor, Tramaga e Vale de AçorCivil parishPonte de Sor, Tramaga e Vale de AçorLocation in PortugalCoordinates: 39°14′53″N 8°00′47″W / 39.248°N 8.013°W / 39.248; -8.013Country PortugalRegionAlentejoIntermunic. comm.Alto AlentejoDistrictPortalegreMunicipalityPonte de SorArea • Total331.71 km2 (128.07 sq mi)Population (2011) • Total11,198 • Density34/km2 (87/...

 

Piala Dunia FIFA 1938Coupe du Monde 1938Logo resmi Piala Dunia FIFA 1938Informasi turnamenTuan rumahPrancisJadwalpenyelenggaraan4 Juni–19 JuniJumlahtim peserta15 (dari 4 konfederasi)Hasil turnamenJuara Italia (gelar ke-2)Tempat kedua HungariaTempat ketiga BrasilTempat keempat SwediaStatistik turnamenJumlahpertandingan18Jumlah gol84 (4,67 per pertandingan)Jumlahpenonton483.000 (26.833 per pertandingan)Pencetak golterbanyak Leônidas (7 gol)← 1934 1950...

Al AkhbarTypeDaily newspaperFormatSemi TabloidPublisherAkhbar BeirutEditor-in-chiefIbrahim Al AminFounded1938, new version 2006Political alignmentPro-Syrian governmentLanguageArabicHeadquartersRue Verdun, BeirutWebsiteal-akhbar.com Al Akhbar (Arabic: الأخبار; lit. 'The News') is a daily Arabic language newspaper published in a semi tabloid format in Beirut.[1] The newspaper's writers have included Ibrahim Al Amine, As'ad AbuKhalil, Amal Saad-Ghorayeb,[2] Sharm...

 

Protein-coding gene in the species Homo sapiens LMAN2LIdentifiersAliasesLMAN2L, VIPL, MRT52, lectin, mannose binding 2 likeExternal IDsOMIM: 609552 MGI: 2443010 HomoloGene: 57125 GeneCards: LMAN2L Gene location (Human)Chr.Chromosome 2 (human)[1]Band2q11.2Start96,705,929 bp[1]End96,740,064 bp[1]Gene location (Mouse)Chr.Chromosome 1 (mouse)[2]Band1|1 BStart36,458,952 bp[2]End36,484,352 bp[2]RNA expression patternBgeeHumanMouse (ortholog)Top e...

 

Cave in Malta 36°3′37.74″N 14°16′33.86″E / 36.0604833°N 14.2760722°E / 36.0604833; 14.2760722 Calypso's CaveA crevice that leads inside the caveThe location of the cave on a map of the Maltese Islands.Show map of MaltaCalypso's Cave (Europe)Show map of EuropeLocationGozo, MaltaDepth0 ftElevation253 feet (77 m)Entrances1TranslationL-ghar ta' Callisso (Maltese) Calypso's Cave (Maltese: L-ghar ta' Calisso) is a natural cave, located on the western sid...

Member of Legislative Assembly from Dhanera This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Mavji Desai – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2016) (Learn how and when to remove t...

 

Indonesian and Malay style grilled chicken Ayam bakarAyam bakar or grilled chickenCourseMain courseAssociated cuisineIndonesia,[1] Brunei, Malaysia, SingaporeServing temperatureHotMain ingredientsChicken seasoned with turmeric, garlic, shallots and other spices, and grilled on charcoal  Media: Ayam bakar Ayam bakar is an Indonesian and Malay dish, consisting of charcoal-grilled chicken. Ayam bakar literally means grilled chicken in Indonesian and Malay. Marination and spices ...

 

Region of ancient Greece Region of Ancient GreeceAinis ΑἰνίςRegion of Ancient GreeceView of Ainis from Mount OetaThe valley of Spercheios with Ainis (Aeniania).LocationCentral GreeceMajor citiesHypata, Spercheiai?DialectsDoricKey periodsHellenistic Ainis (Ancient Greek Αἰνίς, IPA: [ajˈniːs], Modern Greek Αινίδα, IPA: [eˈniða]) or Aeniania, was a region of ancient Greece located near Lamia in modern Central Greece, roughly corresponding to the upper Valley...

Richard Chizmar Información personalNacimiento 21 de diciembre de 1965 (57 años)Maryland (Estados Unidos) Nacionalidad EstadounidenseEducaciónEducado en Universidad de MarylandEdgewood High School Información profesionalOcupación Escritor, editor, guionistaGéneros Horror, fantasía, ciencia ficciónArtistas relacionados Stephen KingSitio web richardchizmar.com [editar datos en Wikidata] Richard Thomas Chizmar (Maryland, 21 de diciembre de 1965) es un escritor, editor y guionis...

 

Quelle-KupferheideThrough stationGeneral informationLocationBielefeld, North Rhine-WestphaliaGermanyCoordinates51°59′39″N 8°28′36″E / 51.9941°N 8.4766°E / 51.9941; 8.4766Line(s) Osnabrück–Brackwede railway (KBS 402) Platforms1Other informationStation code4914 [1]DS100 codeEQLK [2]Category6 [1]Fare zone Westfalentarif: 60131[3] VOS: Der Sechser (Westfalentarif transitional tariff)[4] Websitewww.bahnhof.deHistoryOpen...

 

Geranium molle Geranium molle Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Eudicots Clade: Rosids Order: Geraniales Family: Geraniaceae Genus: Geranium Species: G. molle Binomial name Geranium molleL. Geranium molle, the dove's-foot crane's-bill[1] or dovesfoot geranium,[2] is an annual herbaceous plant of the family Geraniaceae. Description Geranium molle is a small plant reaching on average 5–30 centimetres (2.0–11.8 ...

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (October 2008) (Learn how and when to remove this template message) From the 1950s The Denver Dry Goods Co.TypeFormer subsidiary of Associated Dry GoodsIndustryRetailFounded1879Defunct1987FateMerged with May D&FSuccessorMay D&F (1987-1993)Foley's (1993-2006)Macys (2006-present)HeadquartersDenver, Colorado...

 

Введення в храм Пресвятої Богородиці 49°33′06″ пн. ш. 24°12′43″ сх. д. / 49.55167° пн. ш. 24.21194° сх. д. / 49.55167; 24.21194Координати: 49°33′06″ пн. ш. 24°12′43″ сх. д. / 49.55167° пн. ш. 24.21194° сх. д. / 49.55167; 24.21194Тип споруди церкваРозташув...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!