U-105 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-110, một chiếc Type IXB tiêu biểu.
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-105
Đặt hàng 24 tháng 5, 1938 [1]
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 968[1]
Đặt lườn 16 tháng 11, 1939 [1]
Hạ thủy 15 tháng 6, 1940 [1]
Nhập biên chế 10 tháng 9, 1940 [1]
Tình trạng Bị thủy phi cơ Potez-CAMS 141 thuộc lực lượng Pháp Tự do đánh chìm gần Dakar, Sénégal, 2 tháng 6, 1943 [2][1]
Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [4]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [4]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [4]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [4]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 22 946
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:[5]
  • 1: 24 tháng 12, 1940 – 31 tháng 1, 1941
  • 2: 22 tháng 2 – 13 tháng 6, 1941
  • 3: 3 tháng 8 – 20 tháng 9, 1941
  • 4: 8 tháng 11 – 13 tháng 12, 1941
  • 5: 25 tháng 1 – 8 tháng 2, 1942
  • 6: 25 tháng 2 – 15 tháng 4, 1942
  • 7: 7 – 30 tháng 6, 1942
  • 8: 23 tháng 11, 1942 – 14 tháng 2, 1943
  • 9: 16 tháng 3 – 2 tháng 6, 1943
Chiến thắng:
  • 22 tàu buôn bị đánh chìm
    (123.924 GRT)[6]
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.546 tấn)

U-105 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện tổng cộng chín chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 22 tàu buôn với tổng tải trọng 123.624 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.546 tấn. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Đại Tây Dương, U-105 bị chiếc thủy phi cơ Potez-CAMS 141 thuộc lực lượng Pháp Tự do thả mìn sâu đánh chìm ngoài khơi bờ biển Dakar, Sénégal vào ngày 2 tháng 6, 1943.[2]

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[7] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[7]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[7] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[7] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[7]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[7]

Chế tạo

U-105 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 16 tháng 11, 1938.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 6, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 10 tháng 9, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Georg Schewe.[1]

Lịch sử hoạt động

1940

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-105 xuất phát từ Kiel vào ngày 24 tháng 12, 1940 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[8] Vào ngày 9 tháng 1, 1941, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Bassano 4.844 GRT ở vị trí về phía Tây Bắc Rockall.[9][10] Vào ngày 26 tháng 1, nó phóng ngư lôi kết liễu chiếc tàu buôn Anh Lurigethan 3.564 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu SL 61 và đã bị hư hại trước đó do không kích.[11] U-105 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 31 tháng 1.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động của U-105 trong suốt thời gian còn lại của quãng đời hoạt động.[5]

1943

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất

U-105 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 16 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong Đại Tây Dương ngoài khơi bờ biển Tây Phi.[12] Trên đường đi vào ngày 1 tháng 4, hạm trưởng của U-105, Trung úy Jürgen Nissen, được thăng lên hàm Đại úy Hải quân.[13] Đến ngày 15 tháng 5 U-105 đánh chìm tàu buôn Hy Lạp Maroussio Logothetis 4.669 GRT ở vị trí 250 nmi (460 km) về phía Tây Nam Freetown.[14][15]

Vào ngày 2 tháng 6, ở vị trí ngoài khơi Dakar, Sénégal, U-105 bị chiếc thủy phi cơ Potez-CAMS 141 thuộc lực lượng Pháp Tự do thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 14°15′B 17°35′T / 14,25°B 17,583°T / 14.250; -17.583. Toàn bộ 53 thành viên thủy thủ đoàn của U-105 đều tử trận.[1][16]

"Bầy sói" tham gia

U-105 từng tham gia bốn bầy sói:

  • Hammer (5 - 12 tháng 8, 1941)
  • Grönland (12 - 27 tháng 8, 1941)
  • Markgraf (27 tháng 8 - 11 tháng 9, 1941)
  • Steuben (14 tháng 11 - 2 tháng 12, 1941)

Tóm tắt chiến công

U-105 đã đánh chìm được tổng cộng 22 tàu buôn với tổng tải trọng 123.624 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.546 tấn:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[6]
9 tháng 1, 1941 Bassano  United Kingdom 4.843 Bị đánh chìm
26 tháng 1, 1941 Lurigethan  United Kingdom 3.564 Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1941 Harmodius  United Kingdom 5.229 Bị đánh chìm
18 tháng 3, 1941 Medjerda  United Kingdom 4.380 Bị đánh chìm
19 tháng 3, 1941 Mandalika  Netherlands 7.750 Bị đánh chìm
21 tháng 3, 1941 Benwyvis  United Kingdom 5.920 Bị đánh chìm
21 tháng 3, 1941 Clan Ogilvy  United Kingdom 5.802 Bị đánh chìm
21 tháng 3, 1941 Jhelum  United Kingdom 4.038 Bị đánh chìm
5 tháng 4, 1941 Ena de Larringa  United Kingdom 5.200 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1941 Oakdene  United Kingdom 4.255 Bị đánh chìm
13 tháng 5, 1941 Benyrackie  United Kingdom 6.434 Bị đánh chìm
15 tháng 5, 1941 Benvenue  United Kingdom 5.920 Bị đánh chìm
16 tháng 5, 1941 Rodney Star  United Kingdom 11.803 Bị đánh chìm
1 tháng 6, 1941 Scottish Monarch  United Kingdom 4.719 Bị đánh chìm
11 tháng 9, 1941 Montana  Panama 1.549 Bị đánh chìm
31 tháng 1, 1942 HMS Culver  Hải quân Hoàng gia Anh 1.546 Bị đánh chìm
25 tháng 3, 1942 Narrangansett  United Kingdom 10.389 Bị đánh chìm
27 tháng 3, 1942 Svenør  Norway 7.616 Bị đánh chìm
14 tháng 12, 1942 Orfor  United Kingdom 6.578 Bị đánh chìm
12 tháng 1, 1943 C.S. Flight  United Kingdom 67 Bị đánh chìm
24 tháng 1, 1943 British Vigilance  United Kingdom 8.093 Bị đánh chìm
27 tháng 1, 1943 Cape Decision  United States 5.106 Bị đánh chìm
15 tháng 5, 1943 Marusso Logothetis  Greece 4.669 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-105”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b Kemp (1997), tr. 123.
  3. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-105”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-64”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-105 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Jordan (2006), tr. 487.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Bassano - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Lurigethan - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-105 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Jürgen Nissen - Kapitänleutnant”. U-boat Commanders – uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ Rohwer (1999), tr. 167.
  15. ^ Helgason, Guðmundur. “Maroussio Logothetis - Greek Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Blair (1998), tr. 207.

Thư mục

  • Blair, Clay (1998). Hitler's U-boat War: The Hunted, 1942-1945. Random House. ISBN 978-0-679-45742-8.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Carey, Alan (2004). Galloping Ghosts of the Brazilian Coast: United States Naval Air Operations in the South Atlantic During World War II. iUniverse. ISBN 978-0-595-31527-7.
  • Dickson, Keith (2008). World War Two almanac. Facts on File. ISBN 978-0-8160-6297-3.
  • Garzke, William; Dulin, Robert (1985). Battleships: Axis and Neutral Battleships in World War II. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-101-3.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Jordan, Roger (2006). The World's Merchant Fleets, 1939: The Particulars And Wartime Fates of 6,000 Ships. Naval Institute Press. ISBN 1-59114-959-2.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Lake, Jon (2000). Sunderland Squadrons of World War 2. Osprey Publishing. ISBN 1-84176-024-2.
  • Mason, Geoffrey B. “HMS CULVER (Y 87) - ex-US Coast Guard Cutter”. Service histories of Royal Navy warships in World War 2. Naval-history.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Rohwer, Jürgen (1999). Axis submarine successes of World War Two: German, Italian, and Japanese submarine successes, 1939-1945. Naval Institute Press. ISBN 1-85367-340-4.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
  • Williamson, Gordon; Palmer, Ian (2002). Kriegsmarine U-boats, 1939-45 (2). Osprey Publishing. ISBN 1-84176-364-0.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-105”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 105”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.


Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!