Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

U-101 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-101
Đặt hàng 15 tháng 12, 1937
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 595
Đặt lườn 31 tháng 3, 1939
Hạ thủy 13 tháng 1, 1940
Nhập biên chế 11 tháng 3, 1940
Xuất biên chế 22 tháng 10, 1943
Tình trạng Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Neustadt, 3 tháng 5, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 66,50 m (218 ft 2 in) (chung) [2]
  • 48,80 m (160 ft 1 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 7.800 hải lý (14.400 km; 9.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 90 hải lý (170 km; 100 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 15 344
Chỉ huy:
  • Đại úy Fritz Frauenheim
  • 11 tháng 3 – 18 tháng 11, 1940
  • Đại úy Ernst Mengersen
  • 18 tháng 11, 1940 – 31 tháng 12, 1941
  • Trung úy Karl-Heinz Marbach
  • 1 tháng 1 – 3 tháng 2, 1942
  • Trung úy Friedrich Bothe
  • 4 tháng 2 – 31 tháng 3, 1942
  • Trung úy Ernst von Witzendorff
  • tháng 5 – 25 tháng 10, 1942
  • Trung úy Helmut Münster
  • 15 tháng 9, 1942 – 22 tháng 10, 1943
Chiến dịch:
  • 10 chuyến tuần tra:
  • 1: 29 tháng 4–3 tháng 5 & 5–10 tháng 5, 1940
  • 2: 21 tháng 5 – 25 tháng 6, 1940
  • 3: 9 tháng 8 – 16 tháng 9, 1940
  • 4: 5 – 24 tháng 10, 1940
  • 5: 24 tháng 11 – 7 tháng 12, 1940
  • 6: 23 tháng 1 – 19 tháng 2, 1941
  • 7: 24 tháng 3 – 2 tháng 5, 1941
  • 8: 28 tháng 5 – 4 tháng 7, 1941
  • 9: 7 tháng 8–4 tháng 9 & 4–6 tháng 10, 1941
  • 10: 11 tháng 10 – 16 tháng 11, 1941
Chiến thắng:
  • 22 tàu buôn bị đánh chìm
    (111.673 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (1.190 tấn)
  • 2 tàu buôn bị hư hại
    (9.113 GRT)

U-101 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện được tổng cộng mười chuyến tuần tra, đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng 111.673 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.190 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác. Sau chuyến tuần tra cuối cùng vào tháng 11, 1941, U-101 được rút về làm nhiệm vụ huấn luyện rồi xuất biên chế vào tháng 10, 1943. Vào giai đoạn xung đột sắp kết thúc, nó bị máy bay của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Neustadt vào ngày 3 tháng 5, 1945.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

U-101 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 12, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Germaniawerft tại Kiel vào ngày 31 tháng 3, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 13 tháng 1, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 23 tháng 9, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Fritz Frauenheim.[1]

Lịch sử hoạt động

1940

1942 - 1945

Sau chuyến tuần tra cuối cùng, U-101 được rút về để đảm nhiệm vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic. Nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 26 vào ngày 1 tháng 3, 1942, chuyển sang Chi hạm đội U-boat 21 từ ngày 1 tháng 4, rồi sang Chi hạm đội U-boat 24 từ ngày 1 tháng 9, 1942.[1] U-101 được cho xuất biên chế vào ngày 22 tháng 10, 1943, và bị bỏ không tại Neustadt.[1] Khi cuộc xung đột đi vào giai đoạn kết thúc, chiếc tàu ngầm bị bốn máy bay tiêm kích Hawker Typhoon thuộc Liên đội 175 Không quân Hoàng gia Anh tấn công bằng rocket vào ngày 3 tháng 5, 1945, và bị đánh chìm tại tọa độ 54°07′B 10°50′Đ / 54,117°B 10,833°Đ / 54.117; 10.833.[1] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau đó.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-101 từng tham gia bốn bầy sói:

  • Rösing (12 – 15 tháng 6, 1940)
  • West (2 – 20 tháng 6, 1941)
  • Grönland (12 – 27 tháng 8, 1941)
  • Reissewolf (21 – 29 tháng 10, 1941)

Tóm tắt chiến công

U-101 đã đánh chìm được 22 tàu buôn tổng tải trọng 111.673 GRT và một tàu chiến tải trọng 1.190 tấn, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[5]
26 tháng 5, 1940 Stanhall  United Kingdom 4.831 Bị đánh chìm
31 tháng 5, 1940 Orangemoor  United Kingdom 5.775 Bị đánh chìm
2 tháng 6, 1940 Polycarp  United Kingdom 3.577 Bị đánh chìm
11 tháng 6, 1940 Mount Hymettus  Greece 5.820 Bị đánh chìm
12 tháng 6, 1940 Earlspark  United Kingdom 5.250 Bị đánh chìm
14 tháng 6, 1940 Antonis Georgandis  Greece 3.557 Bị đánh chìm
16 tháng 6, 1940 Wellington Star  United Kingdom 13.212 Bị đánh chìm
19 tháng 8, 1940 Ampleforth  United Kingdom 4.576 Bị đánh chìm
28 tháng 8, 1940 Elle  Finland 3.868 Bị đánh chìm
1 tháng 9, 1940 Efploia  Greece 3.867 Bị đánh chìm
12 tháng 10, 1940 Saint-Malo  Canada 5.779 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1940 Blairspey  United Kingdom 4.155 Bị hư hại
18 tháng 10, 1940 Creekirk  United Kingdom 3.917 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1940 Assyrian  United Kingdom 2.962 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1940 Soesterberg  Netherlands 1.904 Bị đánh chìm
30 tháng 11, 1940 Aracataca  United Kingdom 5.378 Bị đánh chìm
1 tháng 12, 1940 Appalachee  United Kingdom 8.826 Bị đánh chìm
1 tháng 12, 1940 Loch Ranza  United Kingdom 4.958 Bị hư hại
2 tháng 12, 1940 Kavak  United Kingdom 2.782 Bị đánh chìm
2 tháng 12, 1940 Lady Glanely  United Kingdom 5.497 Bị đánh chìm
14 tháng 2, 1941 Belcrest  United Kingdom 4.517 Bị đánh chìm
17 tháng 2, 1941 Gairsoppa  United Kingdom 5.237 Bị đánh chìm
4 tháng 6, 1941 Trecarrell  United Kingdom 5.271 Bị đánh chìm
9 tháng 6, 1941 Trevarrack  United Kingdom 5.270 Bị đánh chìm
18 tháng 10, 1941 HMS Broadwater  Hải quân Hoàng gia Anh 1.190 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ a b c Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–44.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.

Thư mục

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB boat U-101”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 101”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.


Kembali kehalaman sebelumnya