Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa (tiếng Anh: The School of the Non-commissioned officers of the Vietnam Military Forces, SNCOVNMF), hay Quân trường Đồng Đế (tiếng Anh: Dong De Military School, DDMS) là một trung tâm huấn luyện quân sự của Quân lực Việt Nam Cộng hòa tọa lạc ở Đồng Đế, Nha Trang.
Cơ sở huấn luyện ở Đồng Đế (Nha Trang) đã tồn tại cơ sở huấn luyện của lính Pháp. Tháng 9 năm 1945, chính quyền tỉnh Khánh Hòa nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập Trường huấn luyện quân sự Đồng Đế do Hà Văn Lâu làm Hiệu trưởng, Tôn Thất Liên phụ trách hậu cần, Phạm Thám, Lê Thám, Huỳnh Hữu Thái làm giáo viên huấn luyện quân sự.[2] Khi quân Pháp tấn công Khánh Hòa, trường cơ bản ngừng hoạt động.
Năm 1951, thời kỳ Quốc gia Việt Nam (hình thành năm 1948) và Quân đội Quốc gia Việt Nam (hình thành năm 1950). Trường được thành lập tại Vạt Cháy (Bãi Cháy) thuộc Tỉnh Quảng Yên, Bắc Việt. Ban đầu với nhiệm vụ huấn luyện Biệt động đội và lấy tên là Trường Biệt động đội (École de Commando).
Tháng 08 năm 1954, sau ngày đình chiến (Hiệp định Genève 20 tháng 07), trường di chuyển vào Suối Dầu, Nha Trang hợp nhất với trường Huấn luyện Quân sự Địa phương số 04 với nhiệm vụ huấn luyện lớp CC1 và CC2 ngành Bộ binh.
Giữa năm 1955, trường di chuyển về Phú Xương, Đồng Đế, Nha Trang với danh hiệu Trường Biệt động đội Thể dục Đinh Tiên Hoàng.
Đầu năm 1957, Trường chính thức mang tên Trường Hạ sĩ quan Quân đội Việt Nam Cộng hòa (năm 1965 đổi tên là Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa).
Sau năm 1975, cơ sở này trở thành Trường Quân sự tỉnh Khánh Hòa.[3]
Trong thời gian từ năm 1955 đến năm 1958, trường đảm nhiệm huấn luyện các khóa:-Biệt động đội-Thám báo-Phản Du kích-Thể dục quân sự-Quyền thuật và Nhu đạo-Quân y Dược sĩ-Liên đoàn Đặc biệt
Nhiệm vụ của trường Hạ sĩ quan từ năm 1959 tới năm 1963 huấn luyện:-Bốn khóa Sĩ quan Đặc biệt Hiện dịch.[4]-Các khóa đào tạo Hạ sĩ quan trừ bị.[5]-Các khóa Hạ sĩ quan Đặc biệt.[6].
Riêng các khóa Hạ sĩ quan trừ bị là mục tiêu đào tạo chính của trường, nên năm nào cũng có ít nhất 4 khóa khai giảng và nhập học, có năm lên tới 7 khóa. Có những năm Tổng cục Quân huấn phải đào tạo tại các Quân trường Quang Trung và Quân trường Lam Sơn.[7]
Kể từ năm 1968, Trường Hạ sĩ quan nhận huấn luyện các khóa sĩ quan trừ bị, phụ lực với Trường Sĩ quan Thủ Đức.[8]
Ngoài ra, trường còn nhận huấn luyện đào tạo các lớp quân sự khác (không những đối với các thí sinh trong nước, mà còn nhận cả những thí sinh từ các nước bạn là Lào và Cao Miên) do Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Quân huấn giao phó.
Trường Hạ sĩ quan đã liên tục huấn luyện các khoá học như đã kể trên cho đến tháng 4 năm 1975, trường đã đào tạo được khoảng 120.000 Hạ sĩ quan ưu tú, hơn 1.800 Sĩ quan hiện dịch và khoảng 12.000 Sĩ quan trừ bị cùng nhiều khóa huấn luyện quân sự cho Học viện Quốc gia Hành chánh.[9]
Cùng với năm cơ sở đào tạo Sĩ quan, Hạ sĩ quan cho Quân lực Việt Nam Cộng hoà là Võ bị Quốc gia, Đại học Chiến tranh Chính trị ở Đà Lạt, Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức ở Gia Định, Trung tâm Huấn luyện Hải quân và Trung tâm Huấn luyện Không quân ở Nha Trang. Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế đã làm tròn trách nhiệm của mình cho đến đầu tháng 04/1975 di tản khỏi Nha Trang và sau đó giải tán.
Trường Chỉ huy tham mưu · Trường Chiến tranh Chính trị · Võ bị Đà Lạt · Trường Không quân · Trường Hải quân · Trường Quân y ·
Trường Thiếu sinh quân · Trường Hạ sĩ quan · Võ khoa Thủ Đức · Trường Quang Trung · Trường Lam Sơn · Trường Vạn Kiếp · Trường Biệt động quân · Trường Nữ quân nhân · Trường Pháo binh · Trường Quân cảnh · Trường Quân khuyển ·
Quân đoàn I · Quân đoàn II · Quân đoàn III · Quân đoàn IV · Sư đoàn 1 Bộ binh · Sư đoàn 2 Bộ binh · Sư đoàn 3 Bộ binh · Sư đoàn 5 Bộ binh · Sư đoàn 7 Bộ binh · Sư đoàn 9 Bộ binh · Sư đoàn 18 Bộ binh · Sư đoàn 21 Bộ binh · Sư đoàn 22 Bộ binh · Sư đoàn 23 Bộ binh · Sư đoàn 25 Bộ binh ·
Lục quân · Hải quân · Thủy quân Lục chiến · Không quân · Lực lượng Nhảy dù · Biệt cách Dù · Biệt động quân · Lực lượng Đặc biệt · Thiết giáp Kỵ binh · Pháo binh · Quân cảnh · Đoàn Nữ quân nhân · Phòng vệ Tổng thống Phủ · Liên đoàn An ninh Thủ đô · Nhân dân tự vệ · Lực lượng Hải thuyền · Địa phương quân và nghĩa quân ·
Đại học Chiến tranh Chính trị · Võ bị Đà Lạt · Trường Chỉ huy tham mưu · Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế · Võ khoa Thủ Đức · Trường Quân y · Trường Thiếu sinh quân · Quang Trung · Lam Sơn · Vạn Kiếp · Hải quân · Dục Mỹ · Nữ quân nhân · Pháo binh · Quân cảnh · Quân khuyển ·
Danh sách biểu trưng · Huân chương · Quân hàm · Quân huy · Quân kỳ ·
Đảo chính 1960 · Oanh tạc Dinh Độc Lập 1962 · Biến cố Phật giáo 1963 · Đảo chính 1963 · Chỉnh lý 1964 · Đảo chính tháng 9 năm 1964 · Bạo loạn Cao Nguyên 1964 · Đảo chính tháng 12 năm 1964 · Đảo chính 1965 · Biến động miền Trung 1966 ·
Chiến dịch Nguyễn Huệ 1956 · Trận Tua Hai 1960 · Trận Ấp Bắc 1963 · Trận Bình Giã 1964 · Chiến dịch Mậu Thân · Lam Sơn 719 · Mùa hè đỏ lửa · Chiến cuộc Xuân 1975 ·