Serie A 2005–06

Serie A
Mùa giải2005–06
Thời gian27 tháng 8 năm 2005 – 14 tháng 5 năm 2006
Vô địchInternazionale
(lần thứ 14)
Xuống hạngLecce
Treviso
Juventus
Champions LeagueInternazionale
Roma
Milan
Chievo
UEFA CupPalermo
Livorno
Parma
Số trận đấu380
Số bàn thắng991 (2,61 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLuca Toni
(31 bàn thắng)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtRoma 4–4 Chievo
Số khán giả trung bình22.476

Serie A 2005–06 (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 104 của giải bóng đá hàng đầu Ý, mùa giải thứ 74 trong một giải đấu vòng tròn tính điểm. Giải đấu bắt đầu vào ngày 28 tháng 8 năm 2005 và kết thúc vào ngày 14 tháng 5 năm 2006. Mặc dù Juventus ban đầu là đội đứng đầu, danh hiệu này đã bị đưa ra xét xử do liên quan đến vụ bê bối Calciopoli, và thay vào đó, Internazionale được Liên đoàn bóng đá Ý (FIGC) tuyên bố là nhà vô địch vào ngày 26 tháng 7 năm 2006, qua đó giành được danh hiệu lần đầu tiên sau 17 năm. [1]

Thay đổi quy tắc

Trước mùa giải 2005–06, nếu hai hoặc nhiều đội bằng điểm nhau ở vị trí đầu bảng, chỉ một suất tham dự giải đấu châu Âu hoặc ở khu vực xuống hạng, thì các đội sẽ thi đấu các trận đấu để phá vỡ thế bế tắc sau khi mùa giải kết thúc để xác định đội nào sẽ vô địch, hoặc được trao một suất tham dự giải đấu châu Âu, hoặc được ở lại hoặc xuống hạng. Tuy nhiên, mùa giải 2005–06 chứng kiến ​​sự ra đời của các luật mới. Nếu hai hoặc nhiều đội kết thúc mùa giải với cùng số điểm, thứ hạng sẽ được xác định theo thành tích đối đầu của họ. Nếu hai hoặc nhiều đội có cùng tổng số điểm và thành tích đối đầu thì hiệu số bàn thắng bại trở thành yếu tố quyết định.

Các đội bóng

Vị trí

Sân vận động

Đội Thành phố Sân vận động
Ascoli Ascoli Piceno Cino e Lillo Del Duca
Cagliari Cagliari Sant'Elia
Chievo Verona Marcantonio Bentegodi
Empoli Empoli Carlo Castellani
Fiorentina Florence Artemio Franchi
Internazionale Milan San Siro
Juventus Turin Delle Alpi
Lazio Roma Olimpico
Lecce Lecce Via del mare
Livorno Livorno Armando Picchi
Messina Messina San Filippo
Milan Milan San Siro
Palermo Parma Renzo Barbera
Parma Palermo Ennio Tardini
Reggina Reggio Calabria Oreste Granillo
Roma Roma Olimpico
Sampdoria Genoa Sân vận động Luigi Ferraris
Siena Siena Artemio Franchi
Treviso Treviso Omobono Tenni
Udinese Udine Friuli

Nhân sự và tài trợ

Đội Huấn luyện viên trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu
Ascoli Ý Marco Giampaolo Lotto Gaudì Jeans/Cult Shoes, Carisap
Cagliari Ý Nedo Sonetti Asics Terra Sarda, Sky
Chievo Ý Giuseppe Pillon Lotto Paluani/Cattolica Assicurazioni/Ferroli/Banca Popolare di Verona
Empoli Ý Luigi Cagni Asics Frutta, Computer Gross
Fiorentina Ý Cesare Prandelli Lotto Toyota
Internazionale Ý Roberto Mancini Nike Pirelli
Juventus Ý Fabio Capello Nike Tamoil
Lazio Ý Delio Rossi Puma INA Assitalia
Lecce Ý Silvio Baldini Asics Salento
Livorno Ý Carlo Mazzone Asics Banca Carige
Messina Ý Giampiero Ventura Legea Caffè Miscela D'Oro, Air Malta
Milan Ý Carlo Ancelotti Adidas Opel Zafira
Palermo Ý Giuseppe Papadopulo Lotto Tỉnh Palermo/Mandi, Tỉnh Palermo
Parma Ý Mario Beretta Champion/Errea Fidenza Village/Tecnocasa
Reggina Ý Walter Mazzarri Onze Gicos, Stocco&Stocco/Regione Calabria
Roma Ý Luciano Spalletti Diadora Acqua Fiuggi/Banca Italease
Sampdoria Ý Walter Novellino Kappa Erg/LG Mobile (các trận UEFA)
Siena Ý Luigi De Canio Mass Banca Monte dei Paschi di Siena, Quadrifoglio Vita
Treviso Ý Alberto Cavasin Lotto Segafredo Zanetti, Tỉnh Treviso
Udinese Ý Serse Cosmi Lotto Kia Motors

Bảng xếp hạng

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Internazionale (C) 38 23 7 8 68 30 +38 76 Tham dự vòng bảng Champions League
2 Roma 38 19 12 7 70 42 +28 69
3 Milan[a] 38 28 4 6 85 31 +54 58 Tham dự vòng loại thứ ba Champions League[2]
4 Chievo 38 13 15 10 54 49 +5 54
5 Palermo 38 13 13 12 50 52 −2 52 Tham dự vòng đầu tiên UEFA Cup
6 Livorno 38 12 13 13 37 44 −7 49
7 Parma[b] 38 12 9 17 46 60 −14 45
8 Empoli 38 13 6 19 47 61 −14 45
9 Fiorentina[a] 38 22 8 8 66 41 +25 44
10 Ascoli 38 9 16 13 43 53 −10 43
11 Udinese 38 11 10 17 40 54 −14 43
12 Sampdoria 38 10 11 17 47 51 −4 41
13 Reggina 38 11 8 19 39 65 −26 41
14 Cagliari 38 8 15 15 42 55 −13 39
15 Siena 38 9 12 17 42 60 −18 39
16 Lazio[a] 38 16 14 8 57 47 +10 32
17 Messina[c] 38 6 13 19 33 59 −26 31
18 Lecce (R) 38 7 8 23 30 57 −27 29 Xuống hạng Serie B
19 Treviso (R) 38 3 12 23 24 56 −32 21
20 Juventus[d] (D, R) 38 27 10 1 71 24 +47 91
Nguồn: Serie A 2005–06, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được.[5]
(C) Vô địch; (D) Truất quyền tham dự; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ a b c Milan, Fiorentina và Lazio bị trừ 30 điểm, tất cả đều vì liên quan đến Calciopoli.[3]
  2. ^ Parma đã giành quyền tham dự UEFA Cup 2006–07 vì InterRoma, hai đội vào chung kết Coppa Italia 2005–06, đã giành quyền tham dự UEFA Champions League 2006–07 và UEFA Cup 2006–07 thông qua vị trí trên bảng xếp hạng. Vị trí cuối cùng của Parma và Empoli được quyết định bằng thành tích đối đầu.
  3. ^ Messina đã được trở lại Serie A sau hình phạt của Juventus.
  4. ^ Juventus ban đầu là đội đứng đầu, nhưng bị xếp ở cuối bảng xếp hạng do vụ bê bối Calciopoli, khiến họ phải xuống Serie B. Danh hiệu sau đó được trao cho Internazionale, đội giành vị trí đầu tiên sau phiên tòa.[4][3]

Kết quả

Nhà \ Khách ASC CAG CHV EMP FIO INT JUV LAZ LCE LIV MES MIL PAL PAR REG ROM SAM SIE TRV UDI
Ascoli 2–2 2–2 3–1 0–2 1–2 1–3 1–4 2–0 0–0 1–0 1–1 1–1 3–1 1–1 3–2 2–1 1–1 1–0 1–1
Cagliari 2–1 2–2 4–1 0–0 2–2 1–1 1–1 0–0 1–1 1–1 0–2 1–1 3–1 0–2 0–0 2–0 1–0 0–0 2–1
Chievo 1–1 2–1 2–2 0–2 0–1 1–1 2–2 3–1 2–1 2–0 2–1 0–0 1–0 4–0 4–4 1–1 4–1 0–0 2–0
Empoli 1–2 3–1 2–1 1–1 1–0 0–4 2–3 1–0 2–1 1–3 1–3 0–1 1–2 3–0 1–0 2–1 2–1 1–1 1–1
Fiorentina 3–1 2–1 2–1 2–1 2–1 1–2 1–2 1–0 3–2 2–0 3–1 1–0 4–1 5–2 1–1 2–1 2–1 1–0 4–2
Internazionale 1–0 3–2 1–0 4–1 1–0 1–2 3–1 3–0 5–0 3–0 3–2 3–0 2–0 4–0 2–3 1–0 1–1 3–0 3–1
Juventus 2–1 4–0 1–0 2–1 1–1 2–0 1–1 3–1 3–0 1–0 0–0 2–1 1–1 1–0 1–1 2–0 2–0 3–1 1–0
Lazio 4–1 1–1 2–2 3–3 1–0 0–0 1–1 1–0 3–1 1–0 0–0 4–2 1–0 3–1 0–2 2–0 3–2 3–1 1–1
Lecce 0–0 3–0 0–0 1–2 1–3 0–2 0–3 0–0 0–0 0–2 1–0 2–0 1–2 0–0 2–2 0–3 3–0 1–1 1–2
Livorno 2–0 0–1 0–0 2–0 2–0 0–0 1–3 2–1 2–1 2–2 0–3 3–1 2–0 1–0 0–0 0–0 2–2 1–1 0–2
Messina 1–1 1–0 2–0 0–3 2–2 1–2 2–2 1–1 2–1 0–0 1–3 0–0 0–1 1–1 0–2 1–4 0–0 3–1 1–1
Milan 1–0 1–0 4–1 3–0 3–1 1–0 3–1 2–0 2–1 2–0 4–0 2–1 4–3 2–1 2–1 1–1 3–1 5–0 5–1
Palermo 1–1 2–2 2–2 2–2 1–0 3–2 1–2 3–1 3–0 0–2 1–0 0–2 4–2 1–0 3–3 0–2 1–3 1–0 2–0
Parma 0–0 1–0 2–1 1–0 2–4 1–0 1–2 1–1 2–0 2–1 1–1 2–3 1–1 4–0 0–3 1–1 1–1 1–1 1–2
Reggina 2–0 3–1 1–3 0–2 1–1 0–4 0–2 1–0 2–0 1–1 3–0 1–4 2–2 2–1 0–3 2–1 1–1 1–2 2–0
Roma 2–1 4–3 4–0 1–0 1–1 1–1 1–4 1–1 3–1 3–0 2–1 1–0 1–2 4–1 3–1 0–0 2–3 1–0 0–1
Sampdoria 1–2 1–1 1–2 2–0 3–1 2–2 0–1 2–0 1–3 0–2 4–2 2–1 0–2 1–2 3–2 1–1 3–3 1–1 1–1
Siena 1–1 2–1 0–1 1–0 0–2 0–0 0–3 2–3 1–2 0–0 4–2 0–3 1–2 2–2 0–0 0–2 1–0 1–0 2–3
Treviso 2–2 1–2 1–2 1–2 1–3 0–1 0–0 0–1 2–1 0–1 0–0 0–2 2–2 0–1 0–1 0–1 0–2 0–1 2–1
Udinese 1–1 2–0 1–1 1–0 0–0 0–1 0–1 3–0 1–2 0–2 1–0 0–4 0–0 2–0 1–2 1–4 2–0 1–2 2–2
Nguồn: lega-calcio.it (bằng tiếng Ý)
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê

Ghi bàn hàng đầu

Capocannoniere (cầu thủ ghi bàn hàng đầu) của mùa giải 2005–06 là Luca Toni của Fiorentina. 31 bàn thắng của anh là thành tích cao nhất kể từ khi Antonio Valentín Angelillo ghi 33 bàn cho Internazionale vào mùa giải 1958–59.

Hạng Cầu thủ Đội Bàn thắng
1 Ý Luca Toni Fiorentina 31
2 Pháp David Trezeguet Juventus 23
3 Honduras David Suazo Cagliari 22
4 Ý Cristiano Lucarelli Livorno 19
Ý Francesco Tavano Empoli
Ukraina Andriy Shevchenko Milan
7 Ý Alberto Gilardino 17
8 Ý Tommaso Rocchi Lazio 16
9 Argentina Julio Cruz Internazionale 15
Ý Francesco Totti Roma
11 Brasil Kaká Milan 14
12 Brasil Adriano Internazionale 13
Ý Sergio Pellissier Chievo
Ý Arturo Di Napoli Messina

Tham khảo

  1. ^ Drury, Sean (13 tháng 12 năm 2018). “Italian Supreme Court Rejects Juventus Appeal to Have Inter Stripped of 2005/06 Scudetto” [Tòa án tối cao Ý bác bỏ đơn kháng cáo của Juventus yêu cầu Inter bị tước Scudetto 2005/06]. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ Chievo do đó bị giáng xuống vòng đầu tiên của Cúp UEFA.
  3. ^ a b “Testo della decisione relativa al Comm. Uff. N. 1/C – Riunione del 29 giugno / 3 - 4 - 5 - 6 - 7 luglio 2006” [Văn bản quyết định liên quan đến Thông báo chính thức. Số 1/C – Phiên họp ngày 29/6/3 - 4 - 5 - 6 - 7 tháng 7 năm 2006] (pdf) (bằng tiếng Ý). Ủy ban kháng cáo liên bang – Liên đoàn bóng đá Ý. 14 tháng 7 năm 2006. tr. 152. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ Lega Serie A
  5. ^ “Norme organizzative interne della F.I.G.C. - Art. 51.6” [Quy tắc tổ chức nội bộ của F.I.G.C. - Điều 51.6] (PDF) (bằng tiếng Ý). Liên đoàn bóng đá Ý. 14 tháng 8 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Peta infrastruktur dan tata guna lahan di Komune Germigny-l'Évêque.  = Kawasan perkotaan  = Lahan subur  = Padang rumput  = Lahan pertanaman campuran  = Hutan  = Vegetasi perdu  = Lahan basah  = Anak sungaiGermigny-l'ÉvêqueNegaraPrancisArondisemenMeauxKantonMeaux-NordAntarkomuneCommunauté d'agglomération du Pays de MeauxPemerintahan • Wali kota (2008-2014) Patrick Rouillon • Populasi11.356Kode INSEE/pos77203 / 2 Popula...

 

A.Medan Padang Sibolga A.Palembang Pangkal Pinang Tanjungkarang Bogor A.Jakarta Bandung A.Semarang Malang Purwokerto Surabaya A.Pontianak Palangkaraya A.Samarinda Ketapang Sanggau Sintang Tanjung Selor Banjarmasin Manado A.Makassar Denpasar A.Ende Larantuka Maumere Ruteng A.Kupang Atambua Weetebula Amboina A.Merauke Agats Jayapura Manokwari-Sorong Timika Klik nama keuskupan untuk menuju ke bagian daftar paroki di keuskupan bersangkutan, Keuskupan Agung disingkat A. Daftar gua Maria di Indones...

 

Gazave Entidad subnacional GazaveLocalización de Gazave en Francia Coordenadas 43°02′13″N 0°25′02″E / 43.036944444444, 0.41722222222222Entidad Comuna de Francia • País  Francia • Región Mediodía-Pirineos • Departamento Altos Pirineos • Distrito distrito de Bagnères-de-Bigorre • Cantón cantón de Barthe-de-Neste • Mancomunidad Communauté de communes Neste BaronniesAlcalde Roger Grenier(2008 2014)Superficie  &#...

العلاقات الإستونية الكيريباتية إستونيا كيريباتي   إستونيا   كيريباتي تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الإستونية الكيريباتية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين إستونيا وكيريباتي.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين:

 

Claude George Bowes-Lyon, Earl dari Strathmore dan Kinghorne ke-14 (14 Maret 1855 - 7 November 1944), bergelar Tuan Glamis dari 1865 - 1944, adalah seorang bangsawan Inggris dan tuan tanah yang merupakan ayah dari Ratu Elizabeth Bowes-Lyon, dan kakek dari Ratu Elizabeth II dari sisi ibunya. Claude Bowes-LyonClaude Bowes-Lyon, 1923Earl dari Strathmore dan KinghorneMasa jabatan16 Februari 1904 – 7 November 1944PendahuluClaude Bowes-Lyon, Pangeran dari Strathmore dan Kinghorne ke-13Pe...

 

فضاء خارجيمعلومات عامةصنف فرعي من فراغغيابفضاء جزء من فضاء كوني الاستعمال سبر الفضاء رحلة فضائية استعمار الفضاء وسم space[1] النقيض جرم فلكي Mastodon instance URL https://spacey.space[2] تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات   ميّز عن فضاء كوني. رسم تقريبي لطباق الحدود بين سطح الأرض...

Ennio FlaianoLahir(1910-03-05)5 Maret 1910Pescara, ItaliaMeninggal20 November 1972(1972-11-20) (umur 62)Roma, ItaliaPekerjaanPenulis, Penulis naskah, JurnalisGenreNaskah, buku harian, fiksiAliran sastraneorealisme, humorisme modernPasanganRosetta RotaAnakLelè (Luisa) Ennio Flaiano (5 Maret 1910 – 20 November 1972) adalah seorang penulis naskah, pengarang drama, novelis, jurnalis dan kritikus drama Italia. Dikenal karena karyanya dengan Federico Fellini, Flaiano menu...

 

Ariana JolleeNama dalam bahasa asli(en) Ariana Jollee BiografiKelahiran29 September 1982 (41 tahun)Kota New York Data pribadiBerat47 kg [convert: unit tak dikenal]Warna mataCokelat Warna rambutRambut cokelat KegiatanPekerjaanPemeran pornografi, aktris, peragawan, erotic photography model (en) dan pemeran film Periode aktif2003  –Situs web<span%20class= penicon%20data-bridge-edit-flow=single-best-value> Laman resmi Ariana Jollee (lahir 29 September 1982) adalah seorang mantan peme...

 

Piala DFB 2022–2023Stadion Olimpiade BerlinNegaraJermanTanggal penyelenggaraan29 Juli 2022 – 3 Juni 2023Tempat penyelenggaraanStadion Olimpiade Berlin, BerlinJumlah peserta64Juara bertahanRB LeipzigJuaraRB Leipzig(gelar ke-2)Tempat keduaEintracht Frankfurt← 2021–2022 2023–2024 → Piala DFB 2022–2023 adalah musim ke-80 dari kejuaraan piala nasional sepak bola di Jerman, Piala DFB. Pertandingan final dimainkan di Stadion Olimpiade Berlin di Berlin.[1] Pertandingan Sebanyak ...

Tiendas Extra, S.A. de C.V.TypeSubsidiaryIndustryConvenience storesFounded1993HeadquartersMéxico, Distrito Federal, MexicoParentGrupo ModeloWebsitehttp://www.extra.com.mx Extra store in Acapulco, Guerrero Extra is a Mexican convenience store chain owned by Grupo Modelo, which started operations in 1993. In 2007 the chain closed 650 stores[1] and in 2009 started another restructuring plan.[2] It competes fiercely with OXXO from Femsa, 7-Eleven from Casa Chapa, SuperCity from S...

 

Robert H. Jackson (ca. 1945) Robert Houghwout Jackson (* 13. Februar 1892 im Spring Creek Township, Warren County, Pennsylvania; † 9. Oktober 1954 in Washington, D.C.) war ein US-amerikanischer Jurist und Politiker. Er bekleidete das Amt des Attorney Generals, war Richter am Obersten Gerichtshof der Vereinigten Staaten und für sein Land Hauptanklagevertreter bei den Nürnberger Prozessen. Inhaltsverzeichnis 1 Herkunft und Familie 2 Frühe Tätigkeit 3 Chefankläger in Nürnberg 4 Tod 5 Son...

 

Ферде Координати 61°27′ пн. ш. 5°51′ сх. д. / 61.450° пн. ш. 5.850° сх. д. / 61.450; 5.850Координати: 61°27′ пн. ш. 5°51′ сх. д. / 61.450° пн. ш. 5.850° сх. д. / 61.450; 5.850 Країна  Норвегія НорвегіяАдмінодиниця Ферде[d]Суннф'юрdПлоща 5...

For other uses, see Hurricane (disambiguation). 2nd episode of the 3rd season of The Cleveland Show The Hurricane!The Cleveland Show episodeEpisode no.Season 3Episode 2Directed byRon RubioWritten byKirker ButlerProduction code2APS20Original air dateOctober 2, 2011 (2011-10-02)Guest appearancesEdward Asner as The NarratorJohn Slattery as Mayor Larry BoxEpisode chronology ← PreviousBFFs Next →Nightmare on Grace Street The Cleveland Show (season 3)List of episod...

 

Genus of fungi Rhizomyces Rhizomyces tschirnhausii W.Rossi & Feijen. Scale bar: 50 μm. Scientific classification Kingdom: Fungi Division: Ascomycota Class: Laboulbeniomycetes Order: Laboulbeniales Family: Laboulbeniaceae Genus: RhizomycesThaxt. Type species Rhizomyces ctenophorusThaxt. Rhizomyces is a genus of fungi in the family Laboulbeniaceae.[1] The genus contain 10 species.[2] References ^ Lumbsch TH, Huhndorf SM (December 2007). Outline of Ascomycota – 2007. M...

 

American poet This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (March 2013) (Learn how and when to remove this template message) Louise BoganBorn(1897-08-11)August 11, 1897Livermore Falls, Maine, United StatesDiedFebruary 4, 1970(1970-02-04) (aged 72)New York City, New York, USOccupationPoet, criticAlma materBoston University Louise Bogan (August 11, ...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: SMK PGRI Wlingi – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR SMK PGRI WlingiBerkas:Smkpgriwlingi.jpgInformasiDidirikan1987JenisSekolah Standar NasionalAkreditasiAKepala SekolahDrs. Bambang Se...

 

2015 studio album by AntimatterThe Judas TableStudio album by AntimatterReleased9 October 2015GenreDark rock, progressive rock. hard rockLabelProphecy ProductionsProducerDaniel Cardoso, Mick MossAntimatter chronology Fear Of A Unique Identity(2012) The Judas Table(2015) Welcome To The Machine(2016) Professional ratingsReview scoresSourceRatingDPRP[1]Progressive Music Planet[2] The Judas Table is the sixth album by the UK band Antimatter.[3] It was released on 9...

 

Shaker eldress and social reformer Anna WhiteBorn(1831-01-21)January 21, 1831.Brooklyn, New YorkDiedDecember 16, 1910(1910-12-16) (aged 79)New Lebanon, New YorkNationalityAmericanOccupationShaker Eldress at Mount Lebanon Shaker SocietyYears active1865-1910Notable workShakerism: Its Meaning and Message Anna White (21 Jan. 1831 – 16 Dec. 1910) was a Shaker Eldress, social reformer, author, and hymn writer. Biography Anna White born in Brooklyn, New York, the third daughter of five c...

Deir ez-Zorدير الزورThành phố Deir ez-Zor trước khi Nội chiến Syria xảy ra. Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới: Cầu dây võng Deir ez-Zor; Nhà thờ tưởng niệm Diệt chủng Armenia; Sông Euphrates; Quảng trường 8 tháng 3; Kênh thủy lợi; Cầu dây võng vào ban đêm; Trung tâm thành phố Deir ez-Zor.Deir ez-ZorQuốc gia SyriaTỉnhDeir ez-ZorHuyệnDeir ez-ZorChính quyền • Thị trưởngMohamed Ibrahim Samra...

 

Konferensi YaltaYalta ConferenceCrimean ConferenceArgonaut ConferenceTiga Besar saat Konferensi Yalta, Winston Churchill, Franklin D. Roosevelt and Joseph Stalin. Di belakang mereka berdiri, dari kiri. Marsekal lapangan Sir Alan Brooke, Laksamana Besar Ernest King, Laksamana William D. Leahy, Jenderal George Marshall, Mayor Jenderal Laurence S. Kuter, Jenderal Aleksei Antanov, Laksamana Madya Stepan Kucherov, dan Laksamana Besar Nikolay Kuznetsov.Tuan rumah Uni SovietTanggal4–11 Februa...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!