Roar

"Roar"
Đĩa đơn của Katy Perry
từ album Prism
Phát hành10 tháng 8 năm 2013 (2013-08-10)
Thu âm2013
Thể loạiPower pop
Thời lượng3:42
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Katy Perry
"Hummingbird Heartbeat"
(2012)
"Roar"
(2013)
"Who You Love"
(2013)

"Roar" (tạm dịch: "Tiếng gầm") là một bài hát của ca sĩ - nhạc sĩ thu âm người Mỹ Katy Perry và nó là đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ ba sắp phát hành của cô mang tên Prism (2013). Bài hát được sáng tác bởi Perry, Lukasz "Dr Luke" Gottwald, Max Martin, Bonnie McKee, và Henry "Cirkut" Walte.[1] "Roar" là một bài hát nhạc pop điện tử có nhịp trung bình, được phát hành chính thức vào ngày 10 tháng 8 năm 2013 trên sóng radio và phát hành trên iTunes, YoutubeAmazon.com hai ngày sau đó. Video âm nhạc cho lời bài hát (lyric video) cũng được phát hành cùng ngày trên iTunes. "Roar" nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc và nhiều người đã so sánh nó với đĩa đơn phát năm 2010 của Perry là "Firework"; tuy nhiên phần giai điệu của nó bị phần đông cho là khá giống với bài hát "Brave" của nữ danh ca Sara Bareilles. Vào ngày 4 tháng 9 năm 2013, "Roar" đạt được vị trí quán quân tại bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cũng như nhiều bảng xếp hạng khác tại Vương Quốc Anh, Úc, Canada, Hàn QuốcNew Zealand.

Vào tháng 7 năm 2015, video âm nhạc của Roar đã được chứng nhận X10Certified của Vevo với hơn 1 tỷ lượt xem giúp Katy Perry trở thành nghệ sĩ đầu tiên có 2 video đạt 1 tỷ lượt xem trên hệ thống này (video đạt 1 tỷ lượt xem trước đó của Katy là Dark Horse). MV cũng lọt vào danh sách những video được nhiều nhất mọi thời đại trên YouTube. Hiện video âm nhạc đang là video có nhiều lượt views nhất của Perry với hơn 3,6 tỉ lượt xem.

Bối cảnh thực hiện

Perry mô tả bài hát như sau: "Bài hát như một lời động viên, thúc đẩy bản thân bạn và có lẽ chính bản thân là kẻ bắt nạt lớn nhất cuộc đời bạn. Và bài hát đã lên tiếng cho bản thân và nó thực sự có sức mạnh". Khi được hỏi nếu "Roar" cũng chỉ dừng lại ở những thành công của các sản phẩm trước, cô ấy trả lời: "Bạn không bao giờ có thể quả quyết chắc chắn bởi vì mọi việc không phải luôn luôn diễn ra theo cách mà bạn nghĩ; nhưng đối với tôi, mọi thứ tôi làm đều dựa nhiều vào cảm giác trực quan - và nếu có một thứ gì đó thực sự khiến tôi có cảm giác như "nổi da gà" hoặc như bị "thủy đậu" thì tôi biết chắc rằng thứ đó đã đánh trúng vào tâm lý, tình cảm của tôi".[2]

Phát hành và quảng bá

Vào ngày 29 tháng 7 năm 2013, Perry thông báo album thứ tư của cô - Prism - sẽ được phát hành vào ngày 22 tháng 10 năm 2013 bằng việc dùng chiếc xe tải mạ vàng đi khắp thành phố Los Angeles để giới thiệu tên album và ngày phát hành ở 2 mặt của nó.[3] Bài hát được phát sóng chính thức trên các đài phát thanh vào ngày 10 tháng 8 năm 2013[4]. Trên iTunes, bài hát được chính thức phát hành vào ngày 12 tháng 8 năm 2013[5] và cùng với đó Perry đã tiến hành thúc đẩy việc phát hành tại thành phố New York.[6]

Katy Perry trình diễn "Roar" tại chương trình giữa giờ Super Bowl XLIX, 1 tháng 2 năm 2015.

Trước khi phát hành "Roar", Perry đã cho ra mắt người hâm mộ 4 teaser quảng bá cho bài hát và tất cả đã thông báo ngày phát hành chính thức vào ngày 12 tháng 8 năm 2013, mặc dù bài hát được ra mắt sớm hơn 2 ngày so với dự kiến. Đoạn teaser đầu tiên (tiêu đề: Burning Baby Blue) cho thấy hình ảnh Perry đốt mái tóc giả màu xanh dương mà cô đã sử dụng trong video bài hát "California Gurls", rồi sau đó hiện lên tên bài hát và ngày phát hành dự kiến.[7] Đoạn teaser thứ 2 (tiêu đề: The Third Coming) cho thấy hình ảnh Perry trong một đám tang khi cô cùng những người xung quanh đang làm lễ tang cho "chiếc váy kẹo ngọt"; trong khi mọi người khóc tiếc thương thì Perry có vẻ rất lạnh lùng, cô còn nhoẻn miệng cười ở cuối đoạn video. Hình ảnh hai cô bé đội tóc giả màu tím được cho là đại diện cho những người hâm mộ đang xót xa, nuối tiếc khi phải chia tay album Teenage Dream.[8] Đoạn teaser thứ 3 (tiêu đề: From A Meow To A Roar) cho thấy hình ảnh của một con mèo trắng đang ăn một món đồ chơi làm bằng lông chim và sau đó gầm lên.[9] Đoạn teaser thứ 4 (tiêu đề: Satin Cape) là hình ảnh Perry bước vào phòng thu, mặc một chiếc áo khoác thêu hình đầu hổ và đứng trước micro.[10] Hai đoạn teaser sau có chứa một đoạn nhỏ của bài hát.

Đoạn teaser chính thức cho video bài hát dài 21 giây được ra mắt vào ngày 25 tháng 8 năm 2013 thông qua Shazam cho thấy hình ảnh của Perry mang đậm chất người hùng Tarzan. Sau đó nó được đăng lên kênh Vevo chính thức của cô với tựa đề: "Queen of the Jungle"[11]. Maeve Keirans đến từ MTV đã rất ấn tượng với đoạn teaser trên và nói rằng:[12]

"Katy Perry có một cách tiếp cận rất mới, rất khác với teaser "Roar": Cô ấy sống trong rừng xanh, đánh đu trên các cành cây, và giới thiệu những người bạn trong rừng của cô ấy cụ thể là một chú khỉ và một chú voi, và cô ấy đã sẵn sàng để gầm lên, Đoạn teaser dài 20 giây không có sự xuất hiện nhiều của Katy nhưng tất cả những gì chúng ta thấy được là cảnh cô ấy đu dây leo băng qua màn hình với trang phục áo da hổ và một chiếc váy làm từ lá cọ. Cô ấy đã chuyển từ hình ảnh "Killer Queen" sang hình ảnh "Jungle Queen"; rõ ràng là Katy đã chuyển mình từ việc che giấu bản thân trở thành việc tự tin thể hiện, thay đổi cái tôi như hình ảnh một người phụ nữ của núi rừng."

Ngoài ra, Nokia cũng đã đăng một tấm ảnh ghi lại cảnh quay hậu trường video "Roar" vào ngày 4 tháng 9 năm 2013.[13]

Lyric video

Vào ngày 12 tháng 8 năm 2013, một lyric video cho "Roar" được phát hành, sử dụng một ứng dụng mang tên WhatsApp. Video mô tả hình ảnh của Perry trong các hoạt động hàng ngày như ăn uống, đi vệ sinh, làm việc, tắm rửa và cùng lúc cô sử dụng iPhone để nhắn tin, nói chuyện cùng bạn bè; và những đoạn tin nhắn đó chính là lời của bài hát được gửi bởi nhiều cá nhân khác nhau. Hơn nữa những ký tự Emoji (ký tự vui) được sử dụng để thay thế một số từ ngữ trong bài hát.

Nhưng ý tưởng video lồng đoạn chat trên iPhone đã bị nhà sản xuất âm nhạc Dillon Francis cáo buộc là đạo ý tưởng đĩa đơn "Messages". Qua Twitter, Francis tuyên bố Katy đã "ăn cắp" ý tưởng của ông. Tuy nhiên, nữ ca sĩ không có phản hồi với thông tin này.

Sáng tác

Bài hát mang âm hưởng tempo trung[14], một bài hát pop giàu năng lượng[15][16]; bài hát cũng mang trong nó những yếu tố của Folk rock, Arena rock và Glam rock.[17] Về phần lời, bài hát như một "tuyên ngôn quyền lực" mà trong đó Perry đã tự thúc đẩy, nâng cao bản thân mình; cô đã "tìm thấy sức mạnh trong chính bản thân mình".[18] Phần điệp khúc, Perry hát: "I got the eye of the tiger, a fighter / Dancing through the fire, ’cause I am a champion / And you’re gonna hear me roar / Louder, louder than a lion" trong phần nhịp điệu mạnh mẽ và dồn dập.[19] Perry đã giải thích nguồn cảm hứng đằng sau bài hát trong cuộc phỏng vấn với Mirror:

"Tôi viết bài hát khi tôi đã mệt mỏi với việc giấu kín tâm tư của mình mà không dám cất tiếng nói, điều đó gây ra nhiều nỗi bực bội. Kể từ album gần nhất (Teenage Dream), tôi phải đi điều trị tâm lý và bài hát này (Roar) nói về tâm trạng của tôi lúc đó"."[20]

Tiếp nhận

Sau khi phát hành, "Roar" nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Gerrick D. Kennedy của tờ Los Angeles Times đã gọi bài hát là "sự ngọt ngào, một viên kẹo gây nghiện đã bị cắn mất một phần" và đồng thời ông cũng ca ngợi giọng hát của Perry.[21] Rolling Stone cũng đưa ra những nhận xét tích cực cho bài hát, họ nói: "Với một giai điệu dễ gây nghiện và sự lặp đi lặp lại của câu hát 'You held me down but I got up' và 'You're gonna hear me roar', đĩa đơn mở đường này đã là một đòn tấn công quyết định từ album mới".[22] James Montgomery của MTV News mô tả bài hát như là "một sự thật không thể chối cãi" ("undeniably genuine"), ông viết: "Đó là một cá nhân, đó là một nguồn sức mạnh và với sự kết hợp của giọng hát vang xa và một tình cảm nồng cháy, nó chắc chắn là một trong những ca khúc pop hoàn hảo và nó sẽ còn được yêu thích trong một thời gian dài".[18] Michael Cragg của The Guardian gọi đó là "một đĩa đơn cỡ lớn từ một ngôi sao nhạc pop cỡ lớn và ai biết chính xác được những gì cô ấy đang làm".[23]

Andrew Hampp từ tạp chí Billboard đã có đánh giá tích cực cho "Roar", nói rằng đó là một "phong cách trở lại của công thức đã làm nên album đầu tiên của cô ấy One of the Boys" nhưng có sự chỉ trích về phần lời của bài hát, họ cho rằng: "Trong bài hát xuất hiện những từ ngữ mang ý nghĩa trống rỗng và có lẽ vần điệu như vậy là để phù hợp với độ dậm nhịp (BPM) của nó".

Jon OBrien của Yahoo! ca ngợi bài hát với "phần điệp khúc gào rống" của nó và khen ngợi Perry cho sự "chỉ đạo rõ ràng phần còn lại của cảnh EDM đã được các đồng nghiệp của cô nghe theo"; tuy nhiên anh lưu ý rằng bài hát mang trong nó vài dấu vết của 'âm thanh tối' mà Perry đã hứa trước đó.[24] Melinda Newman của HitFix gọi bài hát là một "sự quyết liệt, tuyên ngôn của niềm vui" và khen bài hát là "một sự thay đổi lớn theo đà đi lên" của Perry.[25]

Nhiều ý kiến cho rằng có điểm tương đồng của "Roar" với bài hát phát hành năm 2010 của Perry, "Firework". Charley Rogulewski đến từ Vibe nhận xét bài hát "chắc chắn một bản hit trên radio (sure-to-be radio hit) với chủ đề nâng cao vị thế bản thân tương tự như bài hát "Firework" của cô ấy".[26] Trang Digital Journal phát biểu: "Ca khúc là hơi thở trong lành để lắng nghe". Katie Aktinson từ tờ Entertainment Weekly cũng đã so sánh "Roar" với "Firework" và còn tuyên bố rằng những ca từ của bài hát thật thích hợp để trở thành một bài hát cổ vũ bóng đá; hơn nữa họ còn nói đùa rằng "Cincinnati Bengals (một đội bóng đá chuyên nghiệp của Mỹ) nên gửi cho cô ấy một lời đề nghị ngay bây giờ".[27] Chiderah Monde từ New York Daily News thì đề cập đến phần điệp khúc bài hát "thật bắt mắt" và nói bài hát là "một chứng nhận khác" dành cho Perry.[28] James Shotwell từ Under the Gun Review cho biết bài hát có một "cách tiếp cận mạnh mẽ hơn" so với những sản phẩm trước đây của Perry.[29]

Diễn biến xếp hạng

"Roar" tiêu thụ được 557.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành nhờ vào lượng tải kỹ thuật số, giúp Perry trở thành nghệ sĩ có doanh thu tuần đầu tiên cao nhất tính trong năm 2013. Bài hát cũng trở thành bài hát có lượng tiêu thụ nhiều nhất trong tuần đầu của Perry từ trước đến nay, phá vỡ kỷ lục của "Firework" với lượng tiêu thụ 509.000 bản vào tháng 12 năm 2010.[30] Sau khi ra mắt tại vị trí thứ 85 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 vào trung tuần tháng 8 thì bài hát đã vươn lên vị trí á quân ngay tuần sau đó, trở thành bài hát thứ 12 của Perry lọt được vào top 10 tại Hoa Kỳ và là đĩa đơn thứ 9 liên tiếp lọt vô được top 3 trên Hot 100.[31][32] Sau khi đạt vị trí á quân, "Roar" cuối cùng cũng đã vươn lên được vị trí quán quân sau khi bán thêm được 448.000 bản và điều này đã giúp Perry có được quán quân thứ 8 trong sự nghiệp tại Hot 100.[33] "Roar" cũng đã lọt vô được top 40 của bảng xếp hạng US Pop SongsAdult Pop Songs. Trong ba ngày đầu tiên sau khi phát hành, bài hát đã tiêu thụ được hơn 272.000 bản; và theo thống kê tính đến tháng 9 năm 2013, "Roar" đã bán được 1.397.000 bản chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ.[34]

"Roar" vươn lên vị trí quán quân tại New Zealand Singles Chart chỉ sau 4 ngày phát hành, trở thành bài hát thứ 9 của Perry quán quân, thứ 2 quán quân trong tuần lễ đầu tiên và thứ 11 lọt vào top 10.[35][36]

Tại Brasil, bài hát đã phá vỡ kỷ lục iTunes tại đây với 3.569 bản được bán ra ngay trong tuần lễ đầu tiên. Kỷ lục trước đây thuộc về "Heart Attack" của Demi Lovato với 2.526 bản được bán trong tuần đầu.[37]

Tại úc, bài hát có mặt tại vị trí thứ 3 trong tuần đầu tiên tại bảng xếp hạng ARIA Singles Chart. Nó đạt vị trí quán quân ngay tuần sau đó, trở thành bài hát quán quân thứ ba của Perry tại đây.[38]

Tại Vương Quốc Anh, "Roar" vươn lên vị trí quán quân trong tuần đầu tiên tại UK Singles Chart vào ngày 8 tháng 9 năm 2013; bán được 179.500 bản trong tuần đầu và chiếm ngôi đầu của "Burn" của Ellie Goulding khi mà bài hát này đã giữ quán quân được 3 tuần. Bài hát trở thành đĩa đơn thứ tư của Perry quán quân tại đây, sau "Part of Me" quán quân tháng 3 năm 2012, "California Gurls" quán quân tháng 6 năm 2010 và "I Kissed a Girl" quán quân tháng 8 năm 2008.[39]

Video âm nhạc

Poster quảng bá của video âm nhạc "Roar"

Video được quay trong vòng 3 ngày tại Los Angeles County Arboretum và tại Vườn Bách Thảo (Botanic Garden), được đạo diễn bởi Grady HallMark Kudsi.[40] Video âm nhạc chính thức cho "Roar" được phát hành vào ngày 5 tháng 9 năm 2013.[41] Trong video, Perry và bạn trai cô (do Brian Nagel đóng) đang bị mắc kẹt trong một khu rừng già và họ đã thoát nạn sau một vụ tai nạn máy bay. Khi đêm xuống, anh chàng đã bị một con hổ tấn công khi mà cả hai người đang khám phá khu rừng. Cô gái vì quá sợ hãi đã bỏ chạy và dần dần qua năm tháng cô đã làm bạn với những loài vật ở xung quanh. Từ một cô gái nhút nhát, sợ sệt thì cô ta đã trở thành "nữ hoàng của rừng xanh" và cô đã gọi con hổ là "Kitty Purry" sau khi thuần hóa được nó.[42]

Tranh cãi

Sau khi phát hành "Roar", đã có nhiều cáo buộc cho rằng Perry đã đạo nhạc bài hát "Brave" của Sara Bareilles.[21][43][44][45] Bareilles đã phát biểu: "Katy là một người bạn của tôi và chúng tôi đã là biết nhau được một thời gian dài, vì thế cô ấy đã nhắn tin cho tôi về việc này và chúng tôi đã trao đổi về nó"; "Thật sự xấu hổ khi mà việc này đã trở thành một vở kịch. Nó ảnh hưởng tiêu cực đến hai nghệ sĩ đã dùng tin nhắn để trao đổi với nhau". Cô còn nói thêm: "Nếu tôi không bị điên thì tôi không biết lý do gì để ai đó trở nên khó chịu. Hãy thư giãn đi, hãy ăn mừng khi chúng ta có thể thoát khỏi những rắc rối đó và hãy khuyến khích mọi người mạnh mẽ lên".[46]

Theo Twitchy Entertainment, Dr. Luke, nhà sản xuất cũng như tác giả của "Roar" đã đăng lên Twitter vào ngày 14 tháng 8 năm 2013 để đáp trả các cáo buộc, anh nói "Roar" được sáng tác và thu âm [vào tháng 3 năm 2013] trước khi "Brave" ra mắt.[47] Trước những phản ứng của dư luận thì "Brave" đã gây được sự chú ý, và Epic Records đã quyết định phát hành "Brave" trên đài phát thanh quốc gia.[48]

Thêm nữa ý tưởng video lồng đoạn chat trên iPhone đã bị nhà sản xuất âm nhạc Dillon Francis cáo buộc là đạo ý tưởng đĩa đơn "Messages". Qua Twitter, Francis tuyên bố Katy đã "ăn cắp" ý tưởng của ông.[49]

Biểu diễn trực tiếp

Katy Perry biểu diễn trực tiếp "Roar" lần đầu tiên tại MTV Video Music Awards 2013 như là tiết mục kết thúc chương trình. Màn biểu diễn đặc biệt với hình ảnh võ sĩ quyền anh của Perry được biểu diễn dưới chân cầu Brooklyn.[50]

Danh sách đĩa nhạc

  • Tải nhạc kỹ thuật số[51]
  1. "Roar" – 3:42
  1. "Roar" – 3:42
  2. "Roar" (Instrumental) – 3:42

Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày phát hành Kiểu phát hành Hãng đĩa
Hoa Kỳ Ngày 10 tháng 8 năm 2013 Phát thanh Capitol Records
Đức[125] Ngày 12 tháng 8 năm 2013 Tải nhạc kỹ thuật số Universal Music Group
Hoa Kỳ[126] Capitol Records
Toàn cầu Universal Music Group
Hoa Kỳ[127] Ngày 13 tháng 8 năm 2013 Top 40/Mainstream radio Capitol Records
Liên Hiệp Anh[51] Ngày 1 tháng 9 năm 2013 Tải nhạc kỹ thuật số Universal Music Group
Đức[128] Ngày 13 tháng 9 năm 2013 CD

Tham khảo

  1. ^ Hampp, Andrew (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry, 'Roar: Track Review”. Billboard. Prometheus Entertainment. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ Garibaldi, Christina (ngày 27 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry Used To Be Her 'Biggest Bully' Before 'Roar'. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “Katy Perry Announces 'Prism' Album With Golden Truck”. Billboard. Prometheus Entertainment. ngày 29 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Caulfield, Keith. “Katy Perry's 'Roar' Arrives Early: Listen”. Billboard. Prometheus Entertainment. Truy cập tháng 7 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ Perry, Katy. “10 Hours”. Twitter. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ “Rihanna and Katy Perry Reunite in NYC”. Rap-Up.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  7. ^ “Katy Perry — Roar — Burning Baby Blue”. YouTube. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  8. ^ “Katy Perry — Roar — The Third Coming”. YouTube. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ “Katy Perry — Roar — From A Meow To A Roar”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ “Katy Perry — Roar — Satin Cape”. YouTube. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2013.
  11. ^ “Katy Perry”. Truy cập 12 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “Katy Perry Dresses The 'Queen Of The Jungle' Part In Her New 'Roar' Teaser”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ [1]
  14. ^ Daw, Robbie (ngày 10 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry's "Roar" Leaks: Listen To The Foot-Stomping 'Prism' Anthem”. Idolator. Buzz Media. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.[liên kết hỏng]
  15. ^ Garibaldi, Christina (ngày 9 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry Mugs Like A 'Champion' In New 'Roar' Teaser: Watch!”. MTV News. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ Tendell, Andrew (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “New Katy Perry single 'Roar' is 'perfect'. Gigwise. Giant Digital. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ Wickman, Forrest (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry new single "Roar": Latest song is a Jock Jams pastiche”. Slate. The Washington Post Company. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  18. ^ a b Montgomery, James (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry's 'Roar:' The Power Of Positive Thinking”. MTV News. Viacom Media Network. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  19. ^ Adejobi, Alicia (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry Reveals 'Appreciation' For Fans' Support After New Single 'Roar' Leaks Online (Listen)”. Entertainmentwise. Giant Digital. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  20. ^ “Katy Perry new song called Roar”. Mirror.co.uk. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  21. ^ a b Kennedy, Gerrick D. (ngày 11 tháng 8 năm 2013). “Listen to Katy Perry's new single 'Roar'. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  22. ^ By Miriam Coleman (ngày 4 tháng 12 năm 2012). “Katy Perry Drops New Song, 'Roar' | Music News”. Rolling Stone. Wenner Media. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  23. ^ Cragg, Michael. “Katy Perry – Roar: New music”. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  24. ^ By Jon OBrien (ngày 20 tháng 4 năm 2011). “Weekly Singles Music Review: The Wanted, Katy Perry & DJ Fresh – Yahoo! omg! UK”. Uk.omg.yahoo.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  25. ^ Newman, Melinda (ngày 25 tháng 6 năm 2013). “Listen: Katy Perry's new single Roar in full, is a fierce, fun anthem”. Hitfix.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  26. ^ Rogulewski, Charley. “Katy Perry's New Single "Roar" Leaks”. Vibe magazine. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  27. ^ Atkinson, Katie. Katy Perry is back with a 'Roar'. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  28. ^ Chiderah, Monde. “Katy Perry's new single, 'Roar,' 'leaks' online ahead of official release”. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  29. ^ Shotwell, James. “SWOON: Fall In Love With Katy Perry's "Roar". Under the Gun Review. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  30. ^ Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Luke Bryan Nets No. 1 Album, Katy Perry's 'Roar' Tops Digital Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  31. ^ Trust, Gary (ngày 14 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke Leads Hot 100 For 10th Week, Katy Perry's 'Roar' Debuts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
  32. ^ Trust, Gary (ngày 21 tháng 8 năm 2013). “Robin Thicke No. 1, Katy Perry No. 2 On Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  33. ^ Trust, Gary (ngày 4 tháng 9 năm 2013). “Katy Perry Dethrones Robin Thicke Atop Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  34. ^ Halperin, Shirley. “Katy Perry's 'Roar': Already a Career Best, Sets 2013 Digital Record”. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
  35. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - ngày 19 tháng 8 năm 2013”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. New Zealand Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
  37. ^ "Roar" Quebra Recorde de Vendas no iTunes Brasil”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  38. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  39. ^ [2]
  40. ^ “Katy Perry Was 'Game For Anything' On 'Roar' Video..... Even Face Tarantulas”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  41. ^ “Katy Perry Roar (Official)”. YouTube. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  42. ^ Toney, Veronica. “Katy Perry on 'Roar' video, 'Prism' album cover”. The Washington Post. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  43. ^ Anderson, Kyle (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Katy Perry's 'Roar' sounds an awful lot like Sara Bareilles' 'Brave', says the Internet”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  44. ^ Pavlova, Victoria. “Katy Perry And Sara Bareilles "Brave"-ly "Roar" In The Face Of Plagiarism Speculation”. Contactmusic.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  45. ^ Kennedy, John R. “Katy Perry accused of being copy cat”. Global News. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  46. ^ “Sara Bareilles on 'Brave' vs. Katy Perry's 'Roar'. ABC News. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  47. ^ “Dr. Luke: No, Katy Perry's 'Roar' wasn't copied from Sara Bareilles' 'Brave'. Twitchy. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.
  48. ^ Trust, Gary (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Weekly Chart Notes: The 27 Songs To Spend At Least 10 Weeks Atop The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2013.
  49. ^ Reilly, Dan (ngày 12 tháng 8 năm 2013). “Dillon Francis Says Katy Perry's 'Roar' Ripped Him Off, But She'll Play the VMAs Anyway”. Spin. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2013.
  50. ^ Joszor, Njai (ngày 21 tháng 8 năm 2013). 21 tháng 8 năm 2013/Katy-Perry-To-Close-MTV-VMAs-With-Pepsi-Partnership-Performance/ “Katy Perry To Close MTV VMAs With Pepsi Partnership Performance” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp).[liên kết hỏng]
  51. ^ a b “Roar - Single / Katy Perry”. iTunes. Apple. tháng 9 năm 2013.
  52. ^ “Roar (2-Track) [Single, Maxi]”. Amazon.de. Germany: Amazon. tháng 9 năm 2013.
  53. ^ "Australian-charts.com – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  54. ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  55. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  56. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  57. ^ a b BPP biên tập (tháng 10 năm 2013). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (45): 88. ISBN 977-217605400-2 Kiểm tra giá trị |isbn=: tiền tố không hợp lệ (trợ giúp).
  58. ^ 8 tháng 7 năm 2009-09-48-53/nielsen/423-09092013-15092013.html “09.09.2013-19.08.2013 - Airplay Top 5” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Bulgaria). Bulgarian Association of the Music Producers. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  59. ^ “Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  60. ^ “ARC, Issue Date: ngày 9 tháng 9 năm 2013” (bằng tiếng Croatia). HRT. ngày 9 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012.
  61. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2013. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
  62. ^ "Danishcharts.com – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  63. ^ “Euro Digital Songs: ngày 28 tháng 9 năm 2013”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  64. ^ "Katy Perry: Roar" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  65. ^ "Lescharts.com – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  66. ^ "Musicline.de – Katy Perry Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  67. ^ “Greece Digital Songs - ngày 31 tháng 8 năm 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.(cần đăng ký mua)
  68. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  69. ^ "Chart Track: Week 34, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  70. ^ “Israel International Chart - ngày 25 tháng 8 năm 2013”. Midia Forest. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  71. ^ “Classifica settimanale WK 33 (dal 12-08-2013 al 18-08-2013)”. FIMI. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ “Japan Hot 100”. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  73. ^ The Official Lebanese Top 20 – Katy Perry
  74. ^ “Luxembourg Digital Songs - ngày 31 tháng 8 năm 2013”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.(cần đăng ký mua)
  75. ^ “Top 20 Ingles: Del 26 de Agosto Al 1 de Septiembre del 2013”. Monitor Latino. RadioNotas. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập 5 Septiembre 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  76. ^ “Dutch Top 40”. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2013.
  77. ^ "Charts.nz – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  78. ^ “Norwegian singles chart”. ngày 6 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  79. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Polish Music Charts. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011.[liên kết hỏng]
  80. ^ “Portugal Digital Songs - ngày 24 tháng 8 năm 2013”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.(cần đăng ký mua)
  81. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  82. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2013. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  83. ^ “South African Airplay Top 10”. Mediaguide. Entertainment Logistics Services. ngày 10 tháng 9 năm 2013. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  84. ^ “Gaon Digital Chart”. ngày 17 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2013.
  85. ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  86. ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  87. ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – Roar" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
  88. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  89. ^ "Katy Perry Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  90. ^ "Katy Perry Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  91. ^ "Katy Perry Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  92. ^ "Katy Perry Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  93. ^ "Katy Perry Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  94. ^ “Katy Perry Album & Song Chart History”. Billboard Rhythmic for Katy Perry. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  95. ^ “Record Report - Pop Rock General”. Record Report (bằng tiếng Tây Ban Nha). R.R. Digital C.A. ngày 31 tháng 8 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  96. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2014.
  97. ^ “LES DISQUES D'OR/DE PLATINE - SINGLES - 2013”. Ultratop. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
  98. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – Roar” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  99. ^ “KATY PERRY "ROAR". IFPI. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
  100. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Katy Perry; 'Roar')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  101. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Katy Perry – Roar” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Roar" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  102. ^ “..:Certificaciones Mensuales 2014:.”. Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Facebook. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  103. ^ “NZ Top 40 Singles Chart - ngày 15 tháng 11 năm 2013”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  104. ^ “Online download – 2013 Year End Chart - 2013”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. To view sales from September and October 2013, select "2013년 9월" and "2013년 10월", respectively.
  105. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Katy Perry – Roar” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  106. ^ “Sverige Topplistan”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  107. ^ Myers, Justin (ngày 19 tháng 2 năm 2014). “The BRIT Awards 2014: The biggest selling nominees revealed”. Official Charts Company.
  108. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Katy Perry – Roar” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Roar vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  109. ^ Grein, Paul (ngày 26 tháng 2 năm 2014). “Chart Watch: You Bet Pharrell Is "Happy". Yahoo Music. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Katy Perry – Roar” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  111. ^ APFV (ngày 30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  112. ^ “2013 Year End Singles Chart”. ARIA. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  113. ^ “2013 Year End Charts - Top Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  114. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 - radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  115. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  116. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. THE OFFICIAL NZ MUSIC CHART. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2015. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  117. ^ “Listas anuales”. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  118. ^ “Sveriges Officiella Topplista 2013” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập tháng 3 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  119. ^ “Swiss Year”. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.
  120. ^ Lane, Daniel (ngày 1 tháng 1 năm 2014). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles Of 2013”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2014.
  121. ^ “Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013.
  122. ^ “Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  123. ^ “Adult Contemporary”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  124. ^ “Adult Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  125. ^ “Roar: Katy Perry: Amazon.de: MP3-Downloads”. Amazon.de. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  126. ^ “Roar: Katy Perry: MP3 Downloads”. Amazon.com. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  127. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập 6 tháng 3 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  128. ^ http://www.amazon.de/Roar-2-Track-Katy-Perry/dp/B00ELU7A4E/ref=sr_1_2?ie=UTF8&qid=1377668596&sr=8-2&keywords=katy+roar

Read other articles:

Questa voce o sezione sull'argomento inventori non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Questa voce sull'argomento inventori è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Disambiguazione – Se stai cercando il racconto di Edgar Allan Poe, vedi Von Kempelen e la sua invenzione. Autoritratto a carboncino Wo...

 

Rødding Parochie van Denemarken Situering Bisdom Bisdom Viborg Gemeente Spøttrup Coördinaten 56°38'22,999NB, 8°48'41,000OL Algemeen Inwoners (2004) 1546 Leden Volkskerk (2004) 1485 Overig Kerken Rødding Kirke Proosdij Salling Provsti Pastoraat Rødding-Lem-Lihme-Vejby Foto's Portaal    Denemarken Rødding is een parochie van de Deense Volkskerk in de Deense gemeente Spøttrup. De parochie maakt deel uit van het bisdom Viborg en telt 1485 kerkleden op een bevolking van 1546 (20...

 

Теорія змови про біолабораторії України Теорія змови (конспірології) про українські біолабораторії з'явилася в березні 2022 року під час російського вторгнення в Україну, коли російські чиновники без доказів стверджували, що медичні установи в Україні є «таємними біолаб...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Something's Missing In My Life – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2022) (Learn how and when to remove this template message) Something's Missing (In My Life) is a song composed by Paul Jabara and Jay Asher, and recorded by various artists...

 

Via CavourPrésentationType RueLocalisationLocalisation 00184 Municipio I ItalieCoordonnées 41° 53′ 47″ N, 12° 29′ 42″ Emodifier - modifier le code - modifier Wikidata Pour les articles homonymes, voir Via Cavour. La Via Cavour est une rue de Rome qui part de la Piazza dei Cinquecento et qui mène à la Via dei Fori Imperiali. Elle traverse les quartiers de Castro Pretorio et Monti : le long de sa trajectoire à travers l'Esqui...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Music of Bihar – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2021) (Learn how and when to remove this template message) Part of a series on theCulture of Bihar Society Bihari Folklore History Languages Holidays Religion Topics Art Architecture Cinema ...

Commune in Auvergne-Rhône-Alpes, FranceChaudebonneCommuneLocation of Chaudebonne ChaudebonneShow map of FranceChaudebonneShow map of Auvergne-Rhône-AlpesCoordinates: 44°28′39″N 5°13′10″E / 44.4775°N 5.2194°E / 44.4775; 5.2194CountryFranceRegionAuvergne-Rhône-AlpesDepartmentDrômeArrondissementNyonsCantonNyons et BaronniesGovernment • Mayor (2020–2026) Jean-Michel Laget[1]Area120.77 km2 (8.02 sq mi)Population ...

 

1978 film Andaman KadhaliPosterDirected byMuktha SrinivasanWritten byA. S. PrakasamProduced byMuktha RamaswamyStarringSivaji GanesanSujathaCinematographyR. SampathEdited byV. P. KrishnanMusic byM. S. ViswanathanProductioncompanyMuktha FilmsRelease date 26 January 1978 (1978-01-26) CountryIndiaLanguageTamil Andaman Kadhali (transl. Lover from Andaman) is a 1978 Indian Tamil-language film, directed by Muktha Srinivasan, produced by Muktha Ramaswamy and written by A. S. Prak...

 

French rugby player Rugby playerAgathe SochatAgathe Sochat in 2022Date of birth (1995-05-21) 21 May 1995 (age 28)Rugby union careerPosition(s) HookerInternational careerYears Team Apps (Points)2016-  France Agathe Sochat (born 21 May 1995) is a French rugby union player who plays for Stade Bordelais and the France women's national rugby union team. Career Sochat played for Stade Bordelais between 2013 and 2016 before joining Montpellier Hérault Rugby with whom she won the Élite 1 ...

City in Nevada, United States City in Nevada, United StatesFernley, NevadaCityMain Street in FernleyMotto(s): A Great Place to Live, Work, and PlayLocation of Fernley, NevadaCoordinates: 39°35′55″N 119°12′54″W / 39.59861°N 119.21500°W / 39.59861; -119.21500CountryUnited StatesStateNevadaCountyLyonFounded1904; 119 years ago (1904)IncorporatedJuly 1, 2001; 22 years ago (2001-07-01)Government • MayorNeal McI...

 

Coiro Parroquia de Galicia Archivo:Ficheiro:Río Anllóns en Coiro A Laracha.jpg San Xían de CoiroLocalización de en España San Xían de CoiroLocalización de en La CoruñaCoordenadas 43°14′09″N 8°32′32″O / 43.23580278, -8.54225833Entidad Parroquia de Galicia • País  España • Comunidad autónoma Galicia • Provincia La Coruña • Comarca Bergantiños • Municipio Laracha • Entidades de población 21Población (201...

 

This article is about the video game series. For the first game in the series, see Road Rash (1991 video game). For the second game in the series, titled Road Rash for the GBC, see Road Rash II. For the third game in the series, see Road Rash (1994 video game). For the medical condition, see road rash. Video game seriesRoad RashGenre(s)RacingDeveloper(s)Electronic Arts Electronic Arts MobilePublisher(s)Electronic Arts Electronic Arts MobileFirst releaseRoad RashSeptember 1991Latest releaseRoa...

Belgian-owned brewery in Canada Labatt Brewing Company LimitedTypeSubsidiaryIndustryAlcoholic drinkFounded1847FounderJohn Kinder LabattHeadquartersToronto, Ontario, CanadaNumber of locationsSix (London, St. John’s, Montreal, Halifax, Creston, Edmonton)ProductsBeerParentAnheuser-Busch InBevSubsidiariesThe Beer Store (49%), Brewers' Distributors Limited (50%)Websitewww.labatt.com Labatt Brewing Company Limited (French: La Brasserie Labatt Limitée) is a Anheuser-Busch InBev-owned brewery head...

 

Конфиденциальность облачных вычислений за счет использования резервных сетевых хранилищ — это метод организации хранения данных в облаке, позволяющий уменьшить вероятность утери или перехвата данных пользователя, разделяющий исходную информацию на множество эле...

 

Place in GreeceNikolaos Skoufas Νικόλαος ΣκουφάςNikolaos SkoufasLocation within the region Coordinates: 39°10′N 21°02′E / 39.167°N 21.033°E / 39.167; 21.033CountryGreeceAdministrative regionEpirusRegional unitArtaArea • Municipality231.8 km2 (89.5 sq mi)Population (2011)[1] • Municipality12,753 • Municipality density55/km2 (140/sq mi)Time zoneUTC+2 (EET) • Summer (DS...

Metropolis 2000 redirects here. For the 1982 film, see The New Barbarians (1982 film). 2001 video by Dream TheaterMetropolis 2000: Scenes from New YorkVideo by Dream TheaterReleasedApril 21, 2001RecordedAugust 30, 2000VenueRoseland Ballroom, New YorkGenreProgressive rock, progressive metalLength143:00 (DVD, with bonus material) 82:00 (VHS tape)LabelElektraProducerRon BenningtonDream Theater chronology 5 Years in a Livetime(1998) Metropolis 2000: Scenes from New York(2001) Live at Budo...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (فبراير 2016) البطولة الوطنية المغربية الموسم 2006-2007 البلد المغرب  المنظم الجامعة الملكية المغربية لكرة القدم  ال...

 

Gerbang DungDung GateLokasi di Kota Lama YerusalemInformasi umumKotaYerusalemKoordinat31°46′29″N 35°14′2″E / 31.77472°N 35.23389°E / 31.77472; 35.23389 Gerbang Dung pada 1940-an, sebelum dilakukan perbesaran (pada 1952) Gerbang Dung (juga dikenal sebagai, Ibrani: שער האשפות Sha'ar Ha'ashpot, Gerbang Silwan, Gerbang Maroko, Arab: باب المغاربةcode: ar is deprecated ) adalah salah satu gerbang di tembok Kota Lama Yerusalem. Gerbang ini ...

一場於德國斯圖加特舉行的模擬聯合國會議 模擬聯合國(英語:Model United Nations,缩写MUN)是一種學術性質活動,藉由精簡後的聯合國議規舉行模擬會議,使與會者瞭解多邊外交的過程,培養分析公民議題的能力,促進世界各地學生的交流,增進演講和辯論能力,提高组织、策划、管理、研究和写作、解决冲突、求同存异的能力[1],訓練批判性思考、團隊精神和領導才...

 

Voce principale: Juventus Football Club. Juventus FCStagione 2014-2015I bianconeri artefici del double nazionale Sport calcio Squadra Juventus Allenatore Massimiliano Allegri All. in seconda Marco Landucci Presidente Andrea Agnelli Serie A1º (in Champions League) Coppa ItaliaVincitore Champions LeagueFinalista Supercoppa italianaFinalista Maggiori presenzeCampionato: Marchisio, Pereyra (35)Totale: Bonucci, Marchisio, Pereyra (52) Miglior marcatoreCampionato: Tévez (20)Totale: Tévez (...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!