Khâu Thành Đồng

Khâu Thành Đồng
丘成桐
Sinh4 tháng 4, 1949 (75 tuổi)
Sán Đầu, Quảng Đông, Trung Hoa Dân Quốc
Quốc tịchHồng Kông thuộc Anh (cho đến năm 1990)
Hoa Kỳ (từ năm 1990)
Trường lớpĐại học Trung Quốc Hồng Kông (B.A. 1969)
Đại học California tại Berkeley (Ph. D 1971)
Giải thưởngGiải Hình học Oswald Veblen (1981)
Giải John J. Carty cho thăng tiến Khoa học (1981)
Huy chương Fields (1982)
Giải thưởng Crafoord (1994)
Huân chương Khoa học Quốc gia (1997)
Giải Wolf (2010)
Sự nghiệp khoa học
NgànhToán học
Nơi công tácĐại học Thanh Hoa,
Đại học Harvard,
Đại học Trung Văn Hương Cảng
Đại học Macau,
Đại học Chiết Giang
Người hướng dẫn luận án tiến sĩShiing-Shen Chern (Trần Tỉnh Thân)
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngRichard Schoen (Stanford, 1977)
Jun Li (Stanford, 1989)
Huai-Dong Cao (Princeton, 1986)
Gang Tian (Harvard, 1988)
Lizhen Ji (Northeastern, 1991)
Kefeng Liu (Harvard, 1993)
Mu-Tao Wang (Harvard, 1998)

Khâu Thành Đồng (tên tiếng Anh: Shing-Tung Yau, chữ Hán: 丘成桐, sinh ngày 4 tháng 4 năm 1949), là một nhà toán học Hoa Kỳ gốc Hoa, giữ ghế giáo sư William Caspar Graustein tại đại học Havard từ năm 1987 cho đến năm 2022. Tháng 4 năm 2022, ông tuyến bố rời bỏ vị trí giáo sư toán học tại Đại học Harvard để về công tác tại Đại học Thanh Hoa để xây dựng nền toán học mạnh hơn nữa tại Trung Quốc.[1]

Ông sinh ra ở Sán Đầu, Trung Quốc, sau đó chuyển đến Hồng Kông và đến Hoa Kỳ vào năm 1969. Ông nhận huy chương Fields năm 1982 cho đóng góp của ông về phương trình đạo hàm riêng, giả thuyết Jacobi, định lý năng lượng dương và phương trình Monge-Ampère. Ông được công nhận là một trong những chuyên gia hàng đầu và có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của hình học vi phân và giải tích hình học hiện đại.

Nghiên cứu của ông có ảnh hưởng tới rất nhiều ngành khác nhau của toán học và vật lý lý thuyết như hình học vi phân, phương trình đạo hàm riêng, hình học lồi, hình học đại số, đối xứng gương, thuyết tương đối rộng và lý thuyết dây.

Tiểu sử

Khâu sinh ra ở Sán Đầu, Quảng Đông, Trung quốc. Tổ tiên của ông là người Khách GiaTiêu Lĩnh. Ông có bảy anh chị em, trong số đó có Stephen Shing-Toung Yau (Khâu Thành Đống), cũng là một nhà toán học, nghiên cứu chủ yếu về hình học đại số. Khi Khâu vừa được vài tháng tuổi thì gia đình ông chuyển đến Hồng Kông.

Cha của ông là Khâu Trấn Anh, một giáo sư triết học Trung Hoa yêu nước. Dưới sự ảnh hưởng của cha mình, Khâu có một nền tảng kiến thức rộng lớn về văn học và lịch sử Trung Quốc, điều này được nêu rõ trong tiểu sử của ông, khi ông có thể viết thư pháp và làm thơ. Mẹ ông là Yeuk Lam Leung, quê ở My Huyện.

Gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến con đường sau này của Khâu, khi ông coi cha mình như một hình mẫu để phát triển bản thân. Ông từng phát biểu rằng: "Có một sự thật rằng, tôi có thể hiểu rõ hơn những cuộc đối thoại với cha mình sau khi học hình học" (nguyên văn: "In fact, I felt I could understand my father's conversations better after I learned geometry").

Sau khi tốt nghiệp từ trường phổ thông Bội Chính, ông tiếp tục theo học toán học tại Đại học Trung văn Hương Cảng từ năm 1966 đến 1969. Ông tới đại học California, Berkeley vào mùa thu năm 1969, nơi ông nhận bằng Ph.D về toán học trong hai năm, dưới sự hướng dẫn của nhà toán học lừng danh, người được coi là cha đẻ của hình học vi phân hiện đại: Shiing-Shen Chern (Trần Tỉnh Thân). Có một sự thật thú vị là những gì Khâu viết trong luận án của mình được ông tìm ra trước khi xin làm Ph.D với Trần (việc này được nói rõ trong hồi kí của ông). Khâu dành một năm tại viện nghiên cứu cao cấp Princeton trước khi gia nhập đại học Stony Brook vào năm 1972 với cương vị trợ lý giáo sư. Năm 1974, ông trở thành phó giáo sư tại đại học Stanford.

Năm 1978, ông trở thành người không quốc tịch sau biến cố chính trị xảy ra ở Hồng Kông. Khi ông nhận huy chương Fields năm 1982, ông đã nói rằng:"Tôi rất tự hào khi nói rằng khi tôi nhận được huy chương Fields, tôi không có hộ chiếu của bất kỳ quốc gia nào và tôi muốn mình được công nhận là người Trung Quốc" (nguyên văn: I am proud to say that when I was awarded the Fields Medal in mathematics, I held no passport of any country and should certainly be considered Chinese). Cho tới năm 1990, ông mới có quyền công dân Hoa Kỳ.

Từ năm 1984 đến năm 1987, ông làm việc tại đại học California, San Diego. Từ năm 1987, ông làm việc tại đại học Harvard.

Đóng góp chính cho toán học

Khâu đã có những đóng góp mang tính cách mạng cho hình học vi phân và giải tích hình học hiện đại. William Thurston (huy chương Fields năm 1982) đã nói như sau về công trình của Khâu:

"Chúng ta hiếm khi có cơ hội được nhìn thấy cảnh tượng công việc của một nhà toán học có thể ảnh hưởng đến toàn bộ một lĩnh vực trong một thời gian ngắn. Trong lĩnh vực hình học ở thập niên vừa qua, một trong những ví dụ đáng kinh ngạc cho việc này chính là những đóng góp của Khâu Thành Đồng." (nguyên văn:"We have rarely had the opportunity to witness the spectacle of the work of one mathematician affecting, in a short span of years, the direction of whole areas of research. In the field of geometry, one of the most remarkable instances of such an occurrence during the last decade is given by the contributions of Shing-Tung Yau.")

Giả thuyết Calabi

Năm 1978, thông qua việc nghiên cứu phương trình Monge-Ampere phức (xem thêm ở [3]), Khâu đã giải quyết giả thuyết Calabi, được nêu ra bởi Eugenio Calabi vào năm 1954. Ông đã chứng minh được rằng metric Kahler-Einstein tồn tại trên bất kỳ đa tạp Kahler đóng nào có lớp Chern (Chern class) thứ nhất không âm. Phương pháp của Khâu là vận dụng một cách thích hợp những khám phá trước đó của Calabi, Jurgen Moser và Aleksei Pogorelov cho phương trình vi phân đạo hàm riêng elliptic tựa tuyến tính (quasilinear elliptic) và phương trình Monge-Ampere thực để giải quyết phương trình Monge-Ampere phức.

Định lý năng lượng dương

Định lý năng lượng dương, được chứng minh bởi Khâu và Richard Schoen - một học trò và là đồng nghiệp cộng tác của ông, được phát biểu theo ngôn ngữ vật lý như sau:

Trong thuyết tương đối tổng quát của Einstein, năng lượng tương đối của một hệ vật lý cô lập là không âm.

Tuy nhiên, nó lại là một vấn đề cụ thể trong hình học vi phân và giải tích hình học. Cách tiếp cận của Schoen và Yau dựa trên nghiên cứu của họ về đa tạp Riemann với độ cong vô hướng (scalar curvature) dương.

Nguyên lý cực đại Omori-Khâu (Omori-Yau)

Năm 1975, Khâu đã mở rộng một phần định lý của Hideki Omori, cho phép áp dụng nguyên lý cực đại vào các không gian không compact, các không gian mà trên đó giá trị lớn nhất chưa chắc tồn tại. Định lý có thể phát biểu như sau:

Cho là một đa tạp Riemann trơn, đủ có độ cong Ricci bị chặn dưới. Xét u là một hàm khả vi liên tục cấp 2 trên sao cho u bị chặn trên. Khi đó tồn tại một dãy trên sao cho:

Công thức của Omori yêu cầu giả thiết chặt hơn đó là độ cong mặt cắt (sectional curvature) của g bị chặn dưới bởi một hằng số, mặc dù nó cho ta một kết luận mạnh hơn, khi toán tử Laplace của có thể thay bằng Hessian.

Một áp dụng trực tiếp của nguyên lý cực đại Omori-Yau là một mở rộng của bổ đề Schwarz (một kết quả cổ điển trong giải tích phức) của Yau năm 1978.

Các bất đẳng thức Harnack vi phân

Trong bài báo của mình về nguyên lý cực đại Omori-Yau, áp dụng ban đầu là để thiết lập một đánh giá gradient cho một số phương trình đạo hàm riêng elliptic bậc hai. Xét một đa tạp Riemann trơn, đủ và một hàm trên thoả mãn một điều kiện nào đó liên kết với . Yau đã sử dụng nguyên lý cực đại cho các khai triển có dạng:

để chỉ ra rằng phải bị chặn dưới bởi một hằng số dương. Kết luận này cho ta một chặn trên cho cỡ của gradient của hàm .

Những đánh giá mới lạ này được gọi là các bất đẳng thức Harnack vi phân do ta có thể tích phân trên một đường bất kì trong để xây dựng được các bất đẳng thức có dạng bất đẳng thức Harnack cổ điển (tham khảo thêm [4]), trực tiếp so sánh các giá trị của một nghiệm cho một phương trình vi phân tại hai điểm đầu vào khác nhau.

Một điểm đáng lưu ý là các bất đẳng thức Harnack vi phân xuất hiện trong chứng minh giả thuyết Hình học hoá Thurston của nhà toán học nga Grigori Perelman.

Định lý Donaldson-Uhlenbeck-Yau

...

Tham khảo

[1] The Shape of a life - Shing Tung Yau, Steve Nadis

[2] "Shing-Tung Yau, mathematician at UCSD awarded the Fields Medal." In "News Releases," Series Two of the University Communications Public Relations Materials. RSS 6020. Special Collections & Archives, UC San Diego

[3] Phạm Hoàng Hiệp, Singularities of Plurisubharmonic Functions, 2016.

[4] Thomas Ransford, Potential theory in the complex plane, 1995

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Wolf Prize in Mathematics

Bản mẫu:Veblen Prize recipients Bản mẫu:Relativity

Liên kết ngoài

Read other articles:

Denys Dobson Oxford University RFC Senior XV en 1901, Dobson en la última fila más a la derechaInformación personalNacimiento 28 de octubre de 1880 Fallecimiento 10 de julio de 1916 (35 años)Ngama (Chad) Causa de muerte Ataque animal Nacionalidad BritánicaEducaciónEducado en Universidad de Oxford Información profesionalOcupación Jugador de rugby union Carrera deportivaDeporte Rugby Perfil de jugadorEquipos Barbarian FC, Selección de rugby de Inglaterra, London Welsh RFC, Oxford Unive...

 

Provincia de Tbong Khmum Provincia Coordenadas 11°54′42″N 105°39′10″E / 11.9117, 105.6529Capital SuongEntidad Provincia • País  CamboyaSuperficie   • Total 5250 km²Población (2019)   • Total 776 841 hab. • Densidad 148 hab/km²Prefijo telefónico 042ISO 3166-2 KH-25[editar datos en Wikidata] Tboung Khmum o Tbong Khmum,[1]​ (en camboyano: ខេត្តត្បូងឃ្មុំ, ámbar)...

 

كليفلاند براون (بالإنجليزية: Cleveland Brown)‏  معلومات شخصية الإقامة فرجينيا  مواطنة الولايات المتحدة  الأولاد كليفلاند براون الابن  الحياة العملية الجنس ذكر  [لغات أخرى]‏  اللغات الإنجليزية  تعديل مصدري - تعديل   كليفلاند براون هو شخصية خيالية في المسل...

42°47′N 19°28′E / 42.783°N 19.467°E / 42.783; 19.467 جمهورية يوغسلافيا الاشتراكية الاتحادية يوغسلافيا 1943 – 1992 ↓ جمهورية يوغوسلافيا الاشتراكية الاتحاديةعلم جمهورية يوغوسلافيا الاشتراكية الاتحاديةشعار الشعار الوطني : Bratstvo i jedinstvoBrotherhood and Unity النشيد : مرحبًا، السلاف سم

 

染色體的一部分被刪除。 刪除(英語:Deletion)在遺傳學中有時也稱為刪除突變或微刪除,指染色體或DNA序列的一部分發生缺失,進而失去這些遺傳物質。刪除的程度不一,可能是單一鹼基對,也可能是整個染色體[1]。此種作用可於減數分裂中,染色體互換時產生,是某些遺傳疾病的成因。 參見 插入 染色體易位 參考文獻 ^ Lewis R. 2005. Human Genetics: Concepts and Applications, 6...

 

Species of plant Oldman saltbush Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Eudicots Order: Caryophyllales Family: Amaranthaceae Genus: Atriplex Species: A. nummularia Binomial name Atriplex nummulariaLindl. Occurrence data ALA[1] Synonyms Atriplex johnstoni Atriplex nummularia is a species of saltbush from the family Amaranthaceae[2] and is a large woody shrub known commonly as oldman saltbush.[3] A. nummularia is na...

2019 musical by Richard Hawley Standing at the Sky's EdgeArtwork for the West End productionMusicRichard HawleyLyricsRichard HawleyBookChris BushBasisThree families in Park Hill estatePremiere14 March 2019 (2019-03-14): Crucible Theatre, SheffieldProductions2019 Sheffield2022 Sheffield2023 LondonAwardsUK Theatre AwardsSouth Bank Sky Arts AwardLaurence Olivier Award for Best New MusicalLaurence Olivier Award for Best Original Score or New Orchestrations Standing at the Sky'...

 

For other uses, see Apio. Balkan Jewish braised celery root and carrot dish ApioApio, garnished with parsleyAlternative namesApiuTypeSalatimCourseSaladPlace of originToday: Israel, Jewish diaspora; historically: Jewish communities in the BalkansRegion or stateMiddle EastCreated bySephardic Jews[1]Serving temperatureColdMain ingredientsCelery root, carrots, lemon juice or vinegar, olive oil, kosher salt, parsley Apio, also known as apiu is a Balkan Jewish appetizer made from celeriac a...

 

American voice actor For the diver, see Bob Clotworthy. Robert ClotworthyClotworthy in 2010BornLos Angeles, California, U.S.OccupationsNarratorvoice actorYears active1973–presentWebsitewww.robertclotworthy.com Voice sample by Robert Clotworthy A short voice sample from Robert Clotworthy. Problems playing this file? See media help. Robert Clotworthy is an American voice actor and narrator. He is best known as the narrator for the History Channel series Ancient Aliens and The Curse o...

Dieser Artikel listet die japanischen Fluggesellschaften. Erklärungen Schematische Darstellung mit Einordnung in Anteilseigner, Codeshare-Partner und Aufgabenfeld Boeing 777-300ER der Japan Airlines Boeing 777-300ER der All Nippon Airways Airbus A320-200 der Peach Aviation Embraer 170 der J-Air P: „normale“ Passagierfluggesellschaft mit Linienflügen B: Billigfluggesellschaft T: Transportfluggesellschaft R: führt Regierungsflüge durch C: Charterflüge A: Ambulance-Flüge I: ausschließ...

 

Це частина складовоїКласицизму Античність Греко-Римський світ[en] Просвітництво Неокласицизм Економіка Музика Фізика 20е-століття неокласицизму Між першою та другою світовою війною Балет[en] Економіка Музика Філософія п о р Просві́тництво — широка ідейна течія, яка ві...

 

Cụm sao mở thiên hà NGC 3572 và các vật thể xung quanh.[1] Một cụm sao mở, quần tinh mở hay còn được gọi là cụm sao phân tán, cụm sao thiên hà, là một nhóm lên đến vài ngàn ngôi sao được hình thành từ các đám mây phân tử khổng lồ giống nhau và có khoảng cùng độ tuổi.[2] Hơn 1.100 cụm sao mở đã được phát hiện trong dải Ngân Hà, và nhiều cụm sao mở hơn nữa được cho là...

For other uses, see Mad World (disambiguation). Television channel MAD WorldCountryGreeceBroadcast areaWorldwideOwnershipOwnerSolar Media Inc.Sister channelsMADHistoryLaunchedNovember 2005 MAD World is the international television service of MAD TV that broadcasts the 'best of MAD' programming to Greeks abroad. Unlike its counterpart in Greece, MAD World airs only Greek music content, no international music. Mad World is on the air 24 hours a day, broadcasting all genres of Greek music (pop, ...

 

Traditional Belief of the Oron people The Oron people religio-cultural heritage was handed down from generation to generation through oral tradition and sacred institutions. The religion emphasized belief in ancestral spirits, life after death, good moral values, superhuman (transcendental) powers, divinities and a belief in a Supreme Being known as Abazi Oro (The God of Heaven).[1][2] Oron Traditional Ritual Vase Abazi Udung Oyong (Abazi Oro) Like their Ibibio and Efik neighb...

 

Netralitas artikel ini dipertanyakan. Diskusi terkait dapat dibaca pada the halaman pembicaraan. Jangan hapus pesan ini sampai kondisi untuk melakukannya terpenuhi. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Muhammad Abdus Salam محمد عبد السلامAbdus Salam pada tahun 1987Lahir29 Januari 1926Jhang, Punjab, Kemaharajaan Britania(sekarang Pakistan)Meninggal21 November 1996(1996-11-21) (umur 70)Oxford, Inggris, Britania RayaKebangsaanPakistanWarga negaraP...

1948 Israeli military action in the Negev vte1948 Arab–Israeli War (southern front) Kfar Darom Nirim Yad Mordechai Negba Pleshet Nitzanim An-Far Be'erot Yitzhak Death to the Invader GYS Avak Yoav Beit Hanoun Separation Corridor Beersheba Naval battles Shmone Lot Assaf Horev Hill 86 Bir Thamila 'Auja Sinai Rafah Uvda Operation Yoav (also called Operation Ten Plagues or Operation Yo'av) was an Israeli military operation carried out from 15–22 October 1948 in the Negev Desert, during the 194...

 

British educational organization Not to be confused with Institute for Historical Review, an American Holocaust denial organisation. Institute of Historical ResearchFounder(s)A. F. PollardEstablished1921; 102 years ago (1921)DirectorClaire LanghamerMembers5,500 worldwideOwnerSchool of Advanced Study, University of LondonLocationSenate House, Malet Street, London, United KingdomCoordinates51°31′16″N 0°7′43″W / 51.52111°N 0.12861°W / 51.5211...

 

Liberal arts college in Kochi, India St. Albert's College (Autonomous), Kochi, ErnakulamMottoFor Truth and ServiceTypeEducationEstablished16 July 1946AffiliationMahatma Gandhi University, KottayamReligious affiliationArchdiocese of VerapolyChairmanRev. Dr. Antony ThoppilPrincipalDr. Bijoy V.M.Undergraduates3800Postgraduates400Doctoral students25Other students1,200LocationKochi, Kerala, IndiaCampus13.63 acres (5.52 ha)Websitealberts.edu.in St. Albert's College is an autonomous liberal art...

Swiss footballer (born 1965) Dominique Herr Personal informationDate of birth (1965-10-25) 25 October 1965 (age 58)Place of birth Basel, SwitzerlandHeight 1.84 m (6 ft 1⁄2 in)Position(s) Defensive midfieldYouth careeruntil 1984 FC BaselSenior career*Years Team Apps (Gls)1984–1988 FC Basel 76 (2)1988–1992 Lausanne Sports 133 (9)1992–1996 FC Sion 111 (5)Total 320 (16)International career1989–1995 Switzerland 52 (4) *Club domestic league appearances and goals Do...

 

この記事の出典や参考文献は、一次資料や記事主題の関係者による情報源に頼っています。信頼できる第三者情報源とされる出典の追加が求められています。出典検索?: Tails オペレーティングシステム – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2019年10月) Tails 開発者 The Tails ProjectOS...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!