Giải thưởng âm nhạc Polar

Giải thưởng âm nhạc Polar
Gilberto Gil nhận giải thưởng âm nhạc Polar năm 2005 tại Stockholm Concert Hall
Trao choCông nhận thành tựu âm nhạc quốc tế
Quốc giaThụy Điển
Được trao bởiQuỹ giải thưởng âm nhạc Stig Anderson
Lần đầu tiên1992
Trang chủpolarmusicprize.org

Giải thưởng âm nhạc Polar (tên gốc: Polar Music Prize) là giải thưởng quốc tế của Thụy Điển, được thành lập vào năm 1989 bởi Stig Anderson, quản lý của nhóm nhạc Thụy Điển ABBA, với số tiền quyên góp cho Học viện âm nhạc hoàng gia Thụy Điển.[1] Giải thưởng trao hàng năm cho một nghệ sĩ nhạc cổ điển và một nhạc sĩ đương đại.[2] Ngoại lệ diễn ra vào năm 2001, khi giải thưởng này trao cho 3 nhạc sĩ (một nhà soạn nhạc, một nhạc sĩ đương đại và một nhà tiên phong); và năm 2003, với chỉ một nhà soạn nhạc. Không hạn chế về quốc tịch, giải thưởng "được trao cho những thành tựu nổi bật, hoặc những thành tựu có tiềm năng quan trọng lớn về âm nhạc và hoạt động âm nhạc, dành cho tất cả thể loại hoặc liên kết chặt chẽ đến âm nhạc".[3] Tại Thụy Điển, giải thưởng này được nhắc đến như là "Giải Nobel Âm nhạc".[4][5][6]

Người thắng giải được Carl XVI Gustaf của Thụy Điển trao số tiền 1 triệu đồng Krona Thụy Điển (xấp xỉ 120.000 đô-la Mỹ, tính đến năm 2016) trong một buổi lễ ở Stockholm Concert Hall vào tháng 6 mỗi năm. Giải thưởng âm nhạc Polar được xem là giải thưởng âm nhạc danh giá hàng đầu.[7] Quỹ giải thưởng âm nhạc Stig Anderson là đơn vị giám sát của chương trình, bao gồm thành viên của gia đình Anderson và đại diện của SKAP—Hiệp hội nhạc sĩ, nhà soạn nhạc và nhà văn Thụy Điển (Swedish Society of Songwriters, Composers and Authors) và Hiệp hội quyền trình diễn Thụy Điển (Swedish Performing Rights Society).[8][9] Một ban giám khảo gồm các nhạc sĩ, những thành viên dày dặn kinh nghiệm của ngành công nghiệp âm nhạc và thành viên gia đình Anderson lựa chọn người thắng giải từ nhiều đề cử đệ trình của đại diện các tổ chức công nghiệp âm nhạc quốc tế, như Liên minh nhà soạn nhạc và nhạc sĩ châu Âu.[8][9][10]

Chủ tịch của giải thưởng là Marie Ledin; cựu chủ tịch là Stuart Ward và Hélène Carendi.

Danh sách

Năm Tên Quốc gia Lý do
1992 Paul McCartney Anh Quốc "... cho sức sáng tạo và trí tưởng tượng của một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ, giúp hồi sinh âm nhạc đại chúng trên toàn thế giới hơn 30 năm trở lại đây."[11]
1992 Các nước Baltic Estonia, Latvia, Lithuania "... để ủng hộ nền văn hóa âm nhạc quốc gia, như là trung tâm hình thành nên quyền trình diễn xã hội trong hợp tác quốc tế."[12]
1993 Dizzy Gillespie Hoa Kỳ "...Thân thuộc với nguồn gốc của thể loại jazz và cảm nhận sự phát triển màu mỡ vượt ngoài văn hóa âm nhạc đa dạng, Dizzy Gillespie xuất hiện trong bối cảnh, gần nửa thế kỷ trước, như một nhà cách mạng đổi mới."[13]
1993 Witold Lutosławski Ba Lan

"... một trong những nhà tiên phong của âm nhạc nghệ thuật đương đại châu Âu."[14]

1994 Quincy Jones Hoa Kỳ "... một nhà ảo thuật âm nhạc phá vỡ ranh giới siêu việt."[15]
1994 Nikolaus Harnoncourt Áo "... ngày nay là một trong những nhà tiên phong trong hồi sinh niềm yêu thích [...] Nhưng ông cũng là một nhà độc lập đổi mới, không ngừng khám phá những không gian mới mẻ của dòng nhạc cổ điển."[16]
1995 Elton John Anh Quốc "... một nhân vật quan trọng trong âm nhạc đại chúng thập niên 70 và 80 và, sau cùng, một ngôi sao lạ thường cho ra hàng loạt những bài hát thành công với phản ứng toàn cầu trên phương diện rộng".[17]
1995 Mstislav Rostropovich Nga "... vì thành tựu nghệ thuật độc đáo vang dội bởi khả năng diễn dịch và thành thạo nhạc cụ một cách đặc biệt, độc lập, lưu loát và đầy sinh lực."[18]
1996 Joni Mitchell Canada "... Trong sự nghiệp kéo dài mang tính nghệ thuật phong phú, bà đã kết hợp vai trò của nhà soạn nhạc, người viết bài hát, ca sĩ và nhạc sĩ với một loạt 'những nhạc cụ đầu tiên'."[19]
1996 Pierre Boulez Pháp

"... Khả năng âm nhạc điêu luyện, sự minh mẫn rõ ràng và tầm nhìn khác thường đã giúp ông hoạt động trong lĩnh vực rộng lớn hơn đại đa số còn lại. Điều đó còn giúp ông giữ vị trí hàng đầu ở cương vị nhà soạn nhạc, phiên dịch/chỉ huy và nhà lý luận lỗi lạc, có những đóng góp độc đáo của một nhà bàn luận và gây cảm hứng cho nhiều ý tưởng."[20]

1997 Bruce Springsteen Hoa Kỳ "... cho sự nghiệp ca hát và trình diễn sân khấu vượt trội."[21]
1997 Eric Ericson Thụy Điển "... cho những thành tựu đi đầu của một nhà chỉ huy, nhà giáo, nhà sáng tạo nghệ thuật và khơi mào cho âm nhạc hợp xướng Thụy Điển và quốc tế."[22]
1998 Ray Charles Hoa Kỳ "... một trong những hình tượng đi đầu của dòng nhạc soul và một nhà đổi mới phong cách quan trọng cùng nét đa dạng khác biệt so với nguồn gốc âm nhạc [...] một người đàn ông, từ khi xuất hiện vào những năm 1950, đã là nguồn cảm hứng đằng sau vô số thế hệ nhạc sĩ và ca sĩ pop."[23]
1998 Ravi Shankar Ấn Độ "... cho thành tựu suốt gần 6 thập kỷ của một nhà trình diễn phi thường và nhà tìm tòi âm nhạc nghệ thuật nước nhà, đồng thời là một nhà đại diện và truyền thông hàng đầu của âm nhạc truyền thống phương Đông đến nền văn minh phương Tây."[24]
1999 Stevie Wonder Hoa Kỳ "... cho sự nghiệp độc đáo của một ca sĩ, nhà soạn nhạc và nghệ sĩ sân khấu."[25]
1999 Iannis Xenakis Hy Lạp "... cho sự kế thừa lâu dài của hàng loạt tác phẩm mạnh mẽ, tràn ngập tính nhạy cảm, cam kết và đam mê [...] một nguồn cảm hứng xuất hiện trong nhiều lĩnh vực, không thể bị phóng đại một cách dễ dàng."[26]
2000 Bob Dylan Hoa Kỳ "... thành tựu của ông bao gồm 4 thập niên liên tục thay đổi cách thức sáng tạo, luôn cải tiến nhưng vẫn luôn dựa trên âm nhạc truyền thống của Hoa Kỳ."[27]
2000 Isaac Stern Hoa Kỳ "... cho nét nghệ thuật độc đáo và tột bậc thành công bởi âm nhạc cá nhân mà không cần so sánh trong hơn nửa thế kỷ, cho thành tựu dẫn đầu của ông thay mặt hệ trẻ trên toàn thế giới, cho sự kiên nhẫn và cam kết mạnh mẽ để giữ gìn và phát triển nơi sử dụng âm nhạc và cho thái độ không nhượng bộ của ông trước sức mạnh nhân văn của âm nhạc."[28]
2001 Burt Bacharach Hoa Kỳ "... Bacharach là gương mặt chính trong bối cảnh âm nhạc quốc tế từ khi khởi nghiệp vào cuối những năm 1950, sản xuất hàng loạt những bản nhạc kinh điển vượt thời gian xuất phát từ cảm nhận đúng đắn trong những giai điệu mạnh mẽ, đáng nhớ và mang tính cá nhân không thể nhầm lẫn, cũng như hòa âm phi thường."[29]
2001 Robert Moog Hoa Kỳ "... cho thiết kế MiniMoog, chiếc đàn synthesizer gọn nhẹ, dễ sử dụng đầu tiên, dẫn đường đến lãnh địa của âm thanh điện tử đã tạo nên cuộc cách mạng hóa trong tất cả thể loại âm nhạc ở suốt nửa thế kỷ còn lại."[30]
2001 Karlheinz Stockhausen Đức "... cho sự nghiệp của một nhà soạn nhạc đặc trưng bởi sự hoàn hảo toàn vẹn và sức sáng tạo không ngừng nghỉ, cũng như vị trí dẫn đầu trong phát triển âm nhạc hơn 50 năm."[31]
2002 Miriam Makeba Nam Phi "... Miriam Makeba là hiện thân của dòng nhạc world music ngay cả khi khái niệm này chưa xuất hiện trên bản đồ âm nhạc. Trong những năm 1960, giọng ca nội lực của bà tạo được chú ý đến sự phong phú về âm nhạc châu Phi."[32]
2002 Sofia Gubaidulina Nga "... người sở hữu cách diễn đạt âm nhạc biểu cảm một cách mãnh liệt và đậm chất cá nhân, có khả năng truyền đạt đến tầng lớp thính giả rộng lớn trên khắp thế giới."[33]
2003 Keith Jarrett Hoa Kỳ

"... cho những cống hiến âm nhạc nổi bật trong nhiều lĩnh vực đa dạng như diễn dịch cổ điển và jazz ngẫu hứng."[34]

2004 B.B. King Hoa Kỳ "... cho những đóng góp đáng chú ý đến dòng nhạc blues."[35]
2004 György Ligeti Áo "... vì phá bỏ nhiều rào cản nhận thức âm nhạc, từ những âm thanh mở rộng hiểu biết đến những quá trình đáng kinh ngạc, với phong cách cá nhân triệt để thể hiện tính tìm tòi và sức tưởng tượng phong phú."[36]
2005 Gilberto Gil Brazil "... cho những đóng góp sáng tạo không ngại ngần để mang trái tim và linh hồn của dòng nhạc Brazil đa dạng đến thế giới."[37]
2005 Dietrich Fischer-Dieskau Đức "... cho nét nghệ thuật độc đáo của ông trong mọi thể loại trình diễn nhạc cổ điển và những thành tựu vô song trong công việc thấu hiểu và diễn dịch nhiều bài hát nghệ thuật sang tiếng Đức."[38]
2006 Led Zeppelin Anh Quốc "... một trong những nhà tiên phong vĩ đại của dòng nhạc rock."[39]
2006 Valery Gergiev Nga "... cho những kỹ năng âm nhạc độc đáo, đầy năng lượng của ông đã thấm nhuần và đổi mới mối tương quan giữa chúng ta và truyền thống vĩ đại; và cho cách phát triển và khuếch đại tầm quan trọng của âm nhạc nghệ thuật trong thời đại mới."[40]
2007 Sonny Rollins Hoa Kỳ "... Sonny Rollins đã nâng cao những màn trình diễn độc tấu đến cấp độ nghệ thuật cao nhất – biểu hiện bởi âm thanh đặc trưng và mạnh mẽ, giai điệu swing không thể cưỡng lại và óc hài hước trong âm nhạc cá nhân."[41]
2007 Steve Reich Hoa Kỳ "... Giải thưởng công nhận khả năng sử dụng kỹ thuật kinh điển, lặp lại và những mô hình biến động tối thiểu của ông để phát triển cả một vũ trụ âm nhạc gợi cảm, cộng hưởng với vẻ đẹp tức thì của âm điệu."[42]
2008 xxxx75px]] Pink Floyd Anh Quốc "... cho những cống hiến to lớn của họ suốt nhiều thập niên đến sự phát triển văn hóa đại chúng."[43]
2008 Renée Fleming Hoa Kỳ "... công nhận giọng hát điêu luyện vô song của bà và phong cách linh hoạt độc đáo. [Công chúng] luôn choáng ngợp trước vẻ đẹp của giọng ca nhẹ nhàng và tự nhiên này."[44]
2009 Peter Gabriel Anh Quốc "... cho tính nghệ thuật đột phá, hướng ngoại và phá bỏ giới hạn của ông."[45]
2009 José Antonio Abreu & El Sistema Venezuela "... Abreu tạo nên hệ thống âm nhạc El Sistema, giúp đào tạo hàng trăm nghìn người thoát khỏi cảnh nghèo. Thành tựu của José Antonio Abreu đã khẳng định nhiều giá trị truyền thống, như sự tôn trọng, tình bạn và lòng nhân đạo."[46]
2010 Björk Iceland "... Với âm nhạc và ca từ đậm chất cá nhân sâu sắc, cùng cải biên tỉ mỉ và chất giọng độc nhất, Björk là một cột mốc không thể phai nhòa trong dòng nhạc pop và văn hóa hiện đại [...]."[47]
2010 Ennio Morricone Ý "... Những tác phẩm và cải biên hòa hợp của Ennio Morricone đưa chúng ta sang một thế giới khác, khiến cõi trần giống như những cảnh phim kịch tính theo ống kính Cinemascope."[48]
2011 Kronos Quartet Hoa Kỳ "... Trong gần 40 năm, Kronos Quartet đã là một cuộc cách mạng hóa đến thể loại tứ tấu đàn dây đầy tiềm năng, với cả phong cách lẫn nội dung."[49]
2011 Patti Smith Hoa Kỳ "... Patti Smith đã cho thấy rock'n'roll trong thơ ca lẫn chất thơ trong rock'n'roll."[50]
2012 Paul Simon Hoa Kỳ "... Không ai khác xứng đáng với danh hiệu "người viết bài hát đẳng cấp thế giới." Suốt 5 thập kỷ, Paul Simon đã kết nối thế giới bằng âm nhạc của mình."[51]
2012 Mã Hữu Hữu Hoa Kỳ "... Mã Hữu Hữu đã cống hiến kỹ thuật điêu luyện và lòng nhiệt thành trong hành trình tìm tòi âm nhạc và khám phá thế giới."[52]
2013 Youssou N’Dour Senegal "... Youssou N’Dour giữ nguyên giai điệu truyền thống và chuyển sang một câu chuyện về thế giới. [...] Giọng hát của ông gắn liền với lịch sử và tương lai, máu lửa và tình yêu, ước mơ và sức mạnh của cả một lục địa."[53]
2013 Kaija Saariaho Phần Lan "... Kaija Saariaho kết hợp nhạc cụ acoustic với âm nhạc điện tử và máy tính. Bà đã sáng tác thể loại nhạc chamber, tác phẩm giao hưởng và opera. Kaija Saariaho là nhạc trưởng đương đại giúp ta mở mang nhận thức và xây dựng tình yêu."[54]
2014 Chuck Berry Hoa Kỳ "... Chuck Berry là nhà tiên phong của rock’n’roll giúp chiếc đàn guitar điện trở thành nhạc cụ chính của dòng nhạc rock."[55]
2014 Peter Sellars Hoa Kỳ "... Peter Sellars cho ta thấy nhạc cổ điển không chỉ là những tờ nhạc bướm hay nhịp điệu chính xác, mà còn là sức mạnh và tính phức tạp dữ dội, vẫn và sẽ là điều cơ bản phản ánh và miêu tả về thế giới."[56]
2015 Emmylou Harris Hoa Kỳ "... Âm nhạc của Emmylou Harris chứa đựng lịch sử và địa hình của cả châu Mỹ."[57]
2015 Evelyn Glennie Anh Quốc "... Evelyn Glennie cho ta thấy rằng cơ thể chính là một căn phòng cộng hưởng và chúng ta đang sống trong một vũ trụ đầy âm thanh."[58]
2016 Max Martin Thụy Điển "... Trong 20 năm qua, chưa có nhà soạn nhạc nào sáng tác những giai điệu bền vững và phổ biến như Max Martin"[59]
2016 Cecilia Bartoli Ý "... Cecilia Bartoli viết thêm một chương mới trong lịch sử âm nhạc, kết nối hàng thế kỷ và thấm nhuần hiểu biết về văn hóa đặc trưng của châu Âu."[60]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Van Gelder, Lawrence (ngày 26 tháng 1 năm 2007). “Reich and Rollins Win Polar Prize”. The New York Times. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ Moser, Whet (ngày 24 tháng 3 năm 2014). “Swedish Pop Mafia: How a culturally conservative effort in the 1940s backfired to create the greatest engine of pop music in the world”. Pacific Standard. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ “History”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Bjork and Ennio Morricone win Polar Music Prize”. BBC News. ngày 17 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ Stephanie Burnett (ngày 28 tháng 8 năm 2014). “Chuck Berry Honored at Polar Music Prize Ceremony in Stockholm”. Time. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Stephen L. Betts (ngày 11 tháng 3 năm 2015). “Emmylou Harris Honored With Polar Music Prize”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “Morricone, Bjork win 2010 Polar Music Prize”. CBC News. ngày 17 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2010.
  8. ^ a b “About”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ a b “The Award Committee”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ “Nominations”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Sir Paul McCartney”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  12. ^ “the Baltic States; Estonia, Latvia and Lithuania”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  13. ^ “Dizzy Gillespie”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “Witold Lutoslawski”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  15. ^ “Quincy Jones”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  16. ^ “Nikolaus Harnoncourt”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  17. ^ “Sir Elton John”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ “Mstislav Rostropovich”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  19. ^ “Joni Mitchell”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  20. ^ “Pierre Boulez”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  21. ^ “Bruce Springsteen”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  22. ^ “Eric Ericson”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  23. ^ “Ray Charles”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ “Ravi Shankar”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  25. ^ “Stevie Wonder”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ “Iannis Xenakis”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  27. ^ “Bob Dylan”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  28. ^ “Isaac Stern”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ “Burt Bacharach”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ “Robert Moog”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  31. ^ “Karlheinz Stockhausen”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  32. ^ “Miriam Makeba”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  33. ^ “Sofia Gubaidulina”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  34. ^ “Keith Jarrett”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  35. ^ “B. B. King”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ “György Ligeti”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  37. ^ “Gilberto Gil”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ “Dietrich Fischer-Dieskau”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ “Led Zeppelin”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  40. ^ “Valery Gergiev”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ “Sonny Rollins”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  42. ^ “Steve Reich”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  43. ^ “Pink Floyd”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ “Renée Fleming”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  45. ^ “Peter Gabriel”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  46. ^ “José Antonio Abreu and El sistema”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  47. ^ “Björk”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  48. ^ “Ennio Morricone”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  49. ^ “Kronos Quartet”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  50. ^ “Patti Smith”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  51. ^ “Paul Simon”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  52. ^ “Yo-Yo Ma”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  53. ^ “Youssou N'Dour”. Polar Music Prize. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  54. ^ “Kaija Saariaho”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  55. ^ “Chuck Berry”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  56. ^ “Peter Sellars”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  57. ^ “Emmylou Harris”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  58. ^ “Evelyn Glennie”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  59. ^ “Max Martin”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  60. ^ “Cecilia Bartoli”. Polar Music Prize. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Merak juga merupakan nama sebuah pelabuhan di Banten, Indonesia. Untuk kegunaan lain, lihat Merak (disambiguasi). Merak Periode 3–0 jtyl PreЄ Є O S D C P T J K Pg N ↓ Pliosen akhir – sekarang Phasianinae Seekor Merak India memamerkan ekornyaTaksonomiKerajaanAnimaliaFilumChordataKelasAvesOrdoGalliformesFamiliPhasianidaeSubfamiliPhasianinae Horsf., 1821 SpesiesPavo cristatusPavo muticusAfropavo congensislbs Foto Merak tampak depan dengan mengembangkan ekornya yang indah di Kebu...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Animals. Animals Студийный альбом Pink Floyd Дата выпуска 23 января 1977 Дата записи апрель — ноябрь 1976 Место записи Britannia Row Studios Жанры Прогрессивный рок[1]хард-рок[2] Длительность 41:51 Продюсер Pink Floyd Страна  Великобритания Яз...

 

Diese Liste soll einen Überblick über Hörfunksender mit Spartenprogrammen geben. Die betreffenden Radiostationen haben sich entweder auf ein spezielles Thema oder eine besondere Zielgruppe spezialisiert. (Wie auch in der Liste der Hörfunksender werden hier keine Internetsender erfasst.) Radio (Weltempfänger) Inhaltsverzeichnis 1 Wortprogramme 1.1 Deutschland 1.2 Österreich 1.3 Schweiz 1.4 Weitere Länder 2 Kulturwellen 2.1 Öffentlich-rechtlich 2.1.1 Deutschland 2.1.2 Österreich 2.1.3 ...

Sodrun Merayu TuhanGenre Drama Komedi Religi Roman BerdasarkanKang Sodrun Merayu Tuhanoleh Yazid MuttaqinSkenario Relita Mahdayani Yeri Hermanto Cerita Relita Mahdayani Yeri Hermanto SutradaraNayato Fio NualaPemeran Rizky Nazar Cut Syifa Megan Domani Aldi Taher Novia Salim Ria Probo Eeng Saptahadi Vera Detty Putra Dinata Rony Dozer Dion Chow Aldo Bamar Horas P. Siahaan Annisa Trihapsari Hengky Tarnando Royano Kevin Yurisca Patricia Eddie Riwanto Dede Satria Hayu Pangastuti Adhe Phastello Buyu...

 

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: УНА (значення).Українська національна армія На службі 17 березня–7 травня 1945 рокуКраїна  Третій РейхНалежність  Третій Рейх,  УкраїнаЧисельність до 38.000Війни/битви Друга Світова Війна Медіафайли на Вікісховищі У

 

У Вікіпедії є статті про інші населені пункти з такою назвою: Товсте. смт Товсте Герб селища Товсте Зверху донизу: Вид на ратушу, Костел, Житловий будинок, Костел, Панську садибу, Церкву Святого Архистратига Михаїла. Країна  Україна Область Тернопільська область Район За

Konkatedral TadóKonkatedral Santo YosefSpanyol: Concatedral de San José de TadóKonkatedral TadóLokasiTadóNegara KolombiaDenominasiGereja Katolik RomaArsitekturStatusKonkatedralStatus fungsionalAktifAdministrasiKeuskupanKeuskupan Istmina–Tadó Konkatedral Santo Yosef [1] (Spanyol: Concatedral de San José de Tadó) disebut juga Katedral Tadó adalah sebuah gereja konkatedral Katolik yang berlokasi di kotamadya Tadó[2] di departemen Chocó di negara Kolombia...

 

GNU software testing framework Not to be confused with DjVu, a computer file format for storing scanned documents. This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guidelines for products and services. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic an...

 

British Labour politician DameAngela EagleDBE MPOfficial portrait, 2020Minister of State for Pensions and Ageing SocietyIn office8 June 2009 – 11 May 2010Prime MinisterGordon BrownPreceded byRosie WintertonSucceeded bySteve WebbExchequer Secretary to the TreasuryIn office29 June 2007 – 8 June 2009Prime MinisterGordon BrownPreceded byPhillip OppenheimSucceeded byKitty UssherParliamentary Under-Secretary of State for Home AffairsIn office11 June 2001 – 28 May 20...

Tunisian football forward Abderraouf Ben Aziza Aziza in 1978Personal informationDate of birth (1953-09-23) 23 September 1953 (age 70)Place of birth Grombalia, TunisiaPosition(s) ForwardSenior career*Years Team Apps (Gls)1972-1979 Étoile Sportive du Sahel 185 (80)1979–1982 Al-Nassr 1982-1983 CS Hammam Lif 39 (10)International career1973-1978 Tunisia 43 (7) *Club domestic league appearances and goals Abderraouf Ben Aziza (Arabic: عبد الرؤوف بن عزيزة; born 23 September 19...

 

Searah jarum jam: markas Petrobras di Rio de Janeiro, lambang Polisi Federal Brasil, Deltan Dallagnol dengan Rodrigo Janot, logo Odebrecht, Polisi Federal sedang beroperasi, dan Hakim Sérgio Moro. Operasi Lava Jato (Portugis: Operação Lava Jato, bahasa Inggris: Operation Car Wash, secara harfiah berarti Operasi Cuci Mobil) adalah investigasi kriminal yang dilancarkan oleh Polisi Federal Brasil dan secara yudisial dipimpin oleh Hakim Sérgio Moro semenjak 17 Maret 2014. Awalnya oper...

 

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Савчук. Петро СавчукСавчук Петро ІвановичНародився 2 січня 1937(1937-01-02)Отинія, окупована ЗУНРПомер 11 лютого 2011(2011-02-11) (74 роки)Отинія, Коломийський район, Івано-Франківська область, УкраїнаКраїна  Українська держава ...

Japanese manga series The Laughing SalesmanVolume 1 of the bunkobon version笑ゥせぇるすまん(Warau Sērusuman)GenreDark comedy[1]Psychological thriller[1] MangaThe Black Salesman(One-shot)Written byFujiko Fujio[a]Published byShogakukanMagazineBig ComicDemographicSeinenPublished1968 MangaThe Black SalesmanWritten byFujiko Fujio[a]Published byJitsugyo no Nihon ShaMagazineManga SundayDemographicSeinenOriginal run1969 – 1971Volumes2 Fur...

 

1998 compilation album by Techno AnimalRadio HadesCompilation album by Techno AnimalReleased21 September 1998GenreIllbientLength69:23LabelPosition ChromeProducerJustin Broadrick, Kevin MartinTechno Animal chronology Techno Animal Versus Reality(1998) Radio Hades(1998) Symbiotics(1999) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic[1] Radio Hades is a compilation album by the Illbient band Techno Animal, released on 21 September 1998 through Position Chrome. It comprises...

 

Type of motorcycle Honda DylanManufacturerHondaAlso calledHonda SES 125Honda SES 150Production2002-2006AssemblyAtessa, ItalySuccessorHonda PSIgnition typeElectric startTransmissionHonda V-Matic belt-converter automaticSuspensionFront: telescopicRear: swingarmBrakesFront: disc Rear: drumTiresFront: 110/90-13Rear: 130/70-13Wheelbase1,330 mm (52 in)DimensionsL: 1,940 mm (76 in) W: 700 mm (28 in) H: 1,170 mm (46 in)Seat height795 mm (31.3 in)Relat...

River in Taichung, Taiwan Buzi RiverNative name廍子溪 (Chinese)LocationCountryTaiwanCityTaichungPhysical characteristicsSourceToukeshan • locationBeitun District MouthDali River • locationnear Xinfeng Bridge, Taiping District • coordinates24°08′33″N 120°43′19″E / 24.1425°N 120.7220°E / 24.1425; 120.7220Basin featuresRiver systemDadu RiverTributaries  • rightDali River The...

 

Reference frame for geodesy on the continent This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: North American Datum – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2010) (Learn how and when to remove this template message) Meades Ranch Triangulation Station, fundamental station for the North American ...

 

Greifswald University LibraryUniversitätsbibliothek GreifswaldThe Alte Bibliothek (right) and the cathedral54°05′27″N 13°24′23″E / 54.0908°N 13.4064°E / 54.0908; 13.4064LocationGreifswald, GermanyTypeuniversity libraryScopeUniversity of GreifswaldEstablished1456 and 1604Branches3CollectionLegal depositnoOther informationWebsitewww.ub.uni-greifswald.de Greifswald University Library (German: Universitätsbibliothek Greifswald) is the official library of the ...

Irish badminton player Badminton playerMavis HamiltonHamilton as part of the Irish Leinster Interprovincial Badminton team 1936Personal informationCountry IrelandBorn14 September 1911Rathdowney, County LaoisDied1958 (aged 47) Mavis Henrietta Irene Hamilton married name Mavis Macnaughton (1911–1958), was a female Irish badminton international. Badminton career Mavis born in 1911[1] won three Scottish Open titles (including two singles) and four Irish Open titles (three under her...

 

American businessman Smith in 2023 Marcus G. Smith (born 1973) is president and chief executive officer and director of NASCAR track owner Speedway Motorports, Inc.(SMI) and general manager of SMI owned Charlotte Motor Speedway. He is the son of SMI CEO Bruton Smith. Background Marcus Smith attended the University of North Carolina studying to become a doctor, then later a journalist, but did not earn a degree.[1] He started working at Charlotte Motor Speedway during summers as an int...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!