Giải thưởng âm nhạc Shortlist

Giải thưởng âm nhạc Shortlist
Nữ ca sĩ Feist, đương kim chủ nhân của giải thưởng.
Trao choAlbum hay nhất phát hành tại Hoa Kỳ với doanh số chưa tới 500.000 bản
Địa điểmHoa Kỳ
Được trao bởiShort List
Lần đầu tiên2001
Lần gần nhất2007 (đang tạm ngưng)
Trang chủwww.shortlistofmusic.com

Giải thưởng âm nhạc Shortlist (tên gốc: Shortlist Music Prize; cách điệu thành (shôrt–lĭst)), là một giải thưởng âm nhạc thường niên dành cho album xuất sắc nhất phát hành tại Hoa Kỳ với doanh số chưa tới 500.000 bản, tính tới thời điểm đề cử. Chương trình do hai nhà chỉ đạo của ngành công nghiệp âm nhạc, Greg Spotts và Tom Serig, sáng lập một cách luân phiên với giải Grammy.[1] Giải thưởng được trao tặng lần đầu bằng tiền mặt, dưới tên gọi Giải thưởng Shortlist cho Thành tựu nghệ thuật âm nhạc.[2] Một ban giám khảo ("Listmakers") gồm các thành viên là những người làm việc trong ngành công nghiệp giải trí và nhà báo chọn ra người thắng giải. Hơn 50 album hay nhất trong 12 tháng được lựa chọn vào danh sách Shortlist, từ đó chọn ra người chiến thắng. Kể từ năm 2003, một bức tượng vàng mang tên "The Shorty" được trao cùng với một phần tiền mặt.[3] Năm 2005, chương trình đổi tên thành New Pantheon vì xung đột giữa những nhà sáng lập.[4] Chưa có đề cử hay người chiến thắng nào được công bố kể từ mùa giải 2007.[5]

Dựa trên giải Mercury của Anh,[3] Giải thưởng âm nhạc Shortlist dùng để vinh danh "những album mạo hiểm và sáng tạo nhất năm ở tất cả thể loại âm nhạc".[6] Cuối năm 2001, ban nhạc post-rock người Iceland Sigur Rós trở thành những người chiến thắng đầu tiên tại lễ trao giải diễn ra ở Knitting Factory Hollywood. Chuỗi cửa hàng bán lẻ Virgin Megastores là nhà tài trợ cho giải thưởng trong năm đầu tiên.[2] Định dạng của chương trình tiếp tục giữ nguyên trong những năm kế tiếp nhưng các buổi lễ lại diễn ra tại những nhà hát khác nhau. Tower Records mở một cửa hàng trực tuyến dành riêng cho giải thưởng, bao gồm CD nghe thử của mỗi nghệ sĩ đề cử.[7] Đa số người thắng cử là những ca sĩ kiêm sáng tác nhạc: nhạc sĩ người Iceland Damien Rice giành giải năm 2003,[3] nhạc sĩ người Mỹ Sufjan StevensCat Power lần lượt đoạt giải năm 2005 và 2006[4][8] và nhạc sĩ người Canada Feist đoạt giải năm 2007.[9] 3 album chiến thắng hợp lệ trong thời gian đề cử—In Search of... của N.E.R.D, O của Rice và The Reminder của Feist—sau đó bán hơn 500.000 bản ở Mỹ và đoạt chứng nhận đĩa Vàng.[10] N.E.R.D đạt thành tích này giữa thời gian đề cử và lễ trao giải.[11]

Giải thưởng âm nhạc Shortlist nhanh chóng trở thành một sự kiện đáng giá và được mong đợi.[12][13] Giải tập trung vào dòng nhạc độc lập và nghệ thuật, đối lập với sự cạnh tranh của những hãng thu âm lớn hay vị trí xếp hạng của giải Grammy.[12] Lễ trao giải năm 2003 và 2004 được thu lại và phát sóng trên MTV2.[3][6] Năm 2005, Sarig đổi tên chương trình thành New Pantheon sau khi nhà đồng sáng lập Spotts từ bỏ dự án. Lễ trao giải năm 2005 bị dời lịch từ cuối năm đó cho đến tháng 3 năm 2006 nhằm mục đích tổ chức sao cho trùng khớp với giải Grammy; buổi lễ sau cùng bị hủy vì "nhiều lý do hậu cần" và người chiến thắng là Stevens được trao giải một cách không chính thức. Sau khi đứng trước nguy cơ bị truy tố do tiếp tục trao giải dưới cái tên New Pantheon,[4] Spotts trở lại, mua lại cả hai thương hiệu rồi sáp nhập dưới cái tên Giải thưởng âm nhạc Shortlist.[14] Giải thưởng tiếp tục được tổ chức cho đến khi công bố người chiến thắng cuối cùng vào năm 2007.[9]

Danh sách

Sigur Rós, chủ nhân giải thưởng năm 2001
N.E.R.D thắng giải năm 2002
Damien Rice, chủ nhân giải thưởng năm 2003
TV on the Radio đoạt giải năm 2004
Sufjan Stevens thắng giải năm 2005
Cat Power, chủ nhân giải thưởng năm 2006
Năm Người đoạt giải Album đoạt giải Danh sách đề cử Chú thích
2001 Sigur Rós Ágætis byrjun [2]

[5]

2002 N.E.R.D In Search of... [5]
[11]
2003 Damien Rice O [3]
[5]
2004 TV on the Radio Desperate Youth, Blood Thirsty Babes [5]
[6]
2005 Sufjan Stevens Illinois [4]
[5]
2006 Cat Power The Greatest [5]

[8]

2007 Feist The Reminder [5]

[9]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Mumbi Moody, Nekesa (ngày 31 tháng 10 năm 2002). “Shortlist Music Prize shifts attention to offbeat artists”. Pittsburgh Post-Gazette. tr. C-4.
  2. ^ a b c Moss, Corey (ngày 20 tháng 11 năm 2001). “Sigur Ros Beat Out Talib Kweli, Gorillaz For Shortlist Prize”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ a b c d e Moss, Corey (ngày 6 tháng 10 năm 2003). “Irish Singer Damien Rice Wins Shortlist Music Prize”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ a b c d Montgomery, James (ngày 31 tháng 3 năm 2006). “Sufjan Stevens Wins New Pantheon Award”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  5. ^ a b c d e f g h Spotts, Greg. “(shôrt–lĭst)”. Short List. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ a b c Moss, Corey (ngày 16 tháng 11 năm 2004). “TV On The Radio Win Shortlist Prize, Topping Franz, Killers, Wilco”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Applefeld Olson, Catherine (ngày 2 tháng 11 năm 2002). “Shortlist Lengthens Promotional Scope”. Billboard. tr. 65.
  8. ^ a b Associated Press (ngày 12 tháng 6 năm 2007). “Cat Power wins Shortlist Music Prize”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ a b c Associated Press (ngày 6 tháng 2 năm 2008). “Leslie Feist wins Shortlist Music Prize”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  10. ^ “RIAA: Gold & Platinum”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết) Note: User search required.
  11. ^ a b Moss, Corey (ngày 30 tháng 10 năm 2002). “N.E.R.D. Win Shortlist Prize”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  12. ^ a b Austerlitz, Saul (ngày 5 tháng 2 năm 2006). “The award for true dedication to indie bands goes to...”. The Boston Globe. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ Associated Press (ngày 14 tháng 11 năm 2005). “Disagreement puts Shortlist Prize on hold”. USA Today. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  14. ^ Montgomery, James (ngày 5 tháng 1 năm 2007). “Shortlist Music Prize Is Back; Short-Lived New Pantheon Is Out”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.

Read other articles:

المؤيد أحمد معلومات شخصية الميلاد سنة 944  آمل  تاريخ الوفاة سنة 1020 (75–76 سنة)  مواطنة إيران  إخوة وأخوات أبو طالب يحيى  الحياة العملية المهنة شاعر،  وفقيه  تعديل مصدري - تعديل   المؤيد أحمد (944-1020) هو أحد حكام اليمن الزيدين لفترة (944-1020) كان تلميذا لابي عبد ا...

 

Departamento de Paraguarí Departamento Bandera Coordenadas 25°38′00″S 57°09′00″O / -25.633333333333, -57.15Capital Paraguarí • Población 24 128 (2019)Ciudad más poblada CarapeguáIdioma oficial Español y guaraníEntidad Departamento • País  ParaguayGobernador Juan Carlos Baruja Fernández (ANR)Subdivisiones 18 municipiosSuperficie Puesto 14.º • Total 8705 km²Población (2022) Puesto 8.º • Total 199 430 hab...

 

American baseball player (born 1989) Baseball player Patrick KivlehanKivlehan with the Tokyo Yakult Swallows in 2022New York Boulders – No. 10OutfielderBorn: (1989-12-22) December 22, 1989 (age 33)Nyack, New York, U.S.Bats: RightThrows: RightProfessional debutMLB: August 20, 2016, for the San Diego PadresNPB: May 24, 2022, for the Tokyo Yakult SwallowsMLB statistics (through 2021 season)Batting average.208Home runs10Runs batted in30NPB statistics (through ...

Termoli Stad in Italië Situering Regio Molise (MOL) Provincie Campobasso Coördinaten 42° 0′ NB, 14° 59′ OL Algemeen Oppervlakte 55 km² Inwoners (1 januari 2018) 33.583[1] (553 inw./km²) Hoogte 15 m Overig Aangrenzende gemeenten Campomarino, Guglionesi, Petacciato, Portocannone, San Giacomo degli Schiavoni Beschermheilige San Basso ISTAT-code 070078 Portaal    Italië De Italiaanse stad Termoli ligt in de Midden-Italiaanse regio Molise in de provincie Campob...

 

Signing of the United States Declaration of IndependenceJohn Trumbull's 1819 painting, Declaration of Independence, depicts the five-man drafting committee of the Declaration of Independence presenting their work to the Second Continental CongressDateAugust 2, 1776 (1776-08-02)VenueIndependence HallLocationPhiladelphia, PennsylvaniaCoordinates39°56′56″N 75°09′00″W / 39.948889°N 75.15°W / 39.948889; -75.15ParticipantsDelegates to the Second Co...

 

Huruf Kiril Dzzhe Penggunaan Fonetis:[d͡ʒ]Alfabet KirilHuruf SlaviaАА́А̀А̂А̄ӒБВГҐДЂЃЕЕ́ÈЕ̂ЁЄЖЗЗ́ЅИИ́ЍИ̂ЙІЇЈКЛЉМНЊОŌПРСС́ТЋЌУУ́ У̀У̂ӮЎФХЦЧЏШЩЪЫЬЭЮЯHuruf non-SlaviaӐА̊А̃Ӓ̄ӔӘӘ́Ә̃ӚВ̌ҒГ̑Г̣Г̌ҔӺҒ̌ӶД̌Д̣Д̆ӖЕ̄Е̃Ё̄Є̈ӁҖӜҘӞЗ̌З̱З̣ԐԐ̈ӠӢИ̃ҊӤҚӃҠҞҜК̣ԚӅԮԒӍӉҢԨӇҤО́О̀О̆О̂О̃ӦӦ̄ӨӨ̄Ө́Ө̆ӪҨԤР̌ҎҪС̣С̱Т̌Т̣ҬУ̃Ӱ Ӱ́Ӱ̄ӲҮҮ́Ұ

BeneventoKomuneComune di Benevento BenderaNegara ItaliaWilayahCampaniaProvinsiBenevento (BN)Frazionisee listPemerintahan • Wali kotaFausto PepeLuas • Total129 km2 (50 sq mi)Ketinggian135 m (443 ft)Populasi (2007) • Total62.940 • Kepadatan490/km2 (1,300/sq mi)DemonimBeneventaniZona waktuUTC+1 (CET) • Musim panas (DST)UTC+2 (CEST)Kode pos82100Kode area telepon0824Santo/a PelindungSt. Bartholomew-...

 

Manav Bharti UniversityTypePrivate Established2008ChairmanRaj Kumar RanaVice-ChancellorRoshan LalLocationLaddo, Solan, Himachal Pradesh, IndiaWebsitewww.manavbhartiuniversity.edu.in Manav Bharti University is a private university located in the village Laddo near Kumarhatti in Solan district in the Indian state of Himachal Pradesh. Despite claiming to be established under the Himachal Pradesh State Legislature Act and notified under Section 2(f) of the University Grants Commission Act of 1956...

 

Artikel ini bukan mengenai Pandemi Covid-19 di Belanda, Pandemi Covid-19 di Italia, Pandemi Covid-19 di Prancis, atau Pandemi Covid-19 di Belgia. Pandemi koronavirus di KanadaKasus per juta penduduk menurut provinsi/wilayahKematian per juta penduduk menurut provinsi/wilayahPenyakitCOVID-19LokasiKanadaKasus pertamaRumah Sakit SunnybrookToronto, OntarioTanggal kemunculan25 Januari 2020(3 tahun, 10 bulan dan 3 hari)AsalWuhan, Hubei, TiongkokKasus terkonfirmasi36,823[1]Kasu...

Early object-oriented programming language This article is about the programming language. For the village in Estonia, see Simula, Estonia. Not to be confused with Simulia. SimulaParadigmsMulti-paradigm: procedural, imperative, structured, object-orientedFamilyALGOLDesigned byOle-Johan DahlDeveloperKristen NygaardFirst appeared1962; 61 years ago (1962)Stable releaseSimula 67, Simula I Typing disciplineStatic, nominativeScopeLexicalImplementation languageALGOL 60 (p...

 

For other video games based on The Lost World: Jurassic Park, see The Lost World: Jurassic Park (video game). 1997 video game 1997 video gameThe Lost World: Jurassic ParkArcade flyerDeveloper(s)Sega AM3Publisher(s)SegaDirector(s)Shinichi Ogasawara[1]Producer(s)Mie Kumagai[1]Platform(s)ArcadeReleaseSeptember 1997Genre(s)Rail shooterMode(s)Single player, multiplayerArcade systemSega Model 3 (Step 1.5) The Lost World: Jurassic Park is a light gun arcade game from Sega. It was rel...

 

Cổng thông tin Doraemon sửa Tổng quan Viết tắtCTT:DRMCTT:DORA Doraemon (ドラえもん, Doraemon?) (tên cũ là Đôrêmon) là một bộ truyện tranh Nhật Bản của tác giả Fujiko Fujio được sáng tác từ năm 1969 với mục đích ban đầu dành cho lứa tuổi thiếu nhi. Tác phẩm sau đó đã được chuyển thể thành các tập phim hoạt hình ngắn, dài cùng các thể loại khác như kịch, trò chơi điện tử. B...

2008 video gameAion: The Tower of EternityDeveloper(s)NCSoftPublisher(s)NCSoftDirector(s)Yongchan JeeProducer(s)Wonsik WooDesigner(s)Yongchan JeeProgrammer(s) Maro Shim Hyungsuk Kang Artist(s)Hyungjun KimComposer(s) InRo Joo Ryo Kunihiko EngineCryEnginePlatform(s)Microsoft WindowsReleaseKOR: November 25, 2008NA: September 22, 2009[1]AU: September 23, 2009[2][3]EU/RSA: September 25, 2009[1]Genre(s)Massively multiplayer online role-playing gameMode(s)Multiplayer ...

 

Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) Cerro Azul Quận Nam Mỹ của Chile Độ cao3788 [1]Vị tríVị tríChileDãy núiAndesTọa độ35°39.2′N 70°45.65′T / 35,6533°N 70,76083°T / -35.6533; -70.76083Địa chấtTuổi đáKỷ Đệ TứCung...

 

Member of the British royal family (born 2018) Prince LouisPrince Louis in 2022BornPrince Louis of Cambridge (2018-04-23) 23 April 2018 (age 5)St Mary's Hospital, London, EnglandNamesLouis Arthur Charles[a]HouseWindsorFatherWilliam, Prince of WalesMotherCatherine Middleton Royal family of the United Kingdom and the other Commonwealth realms The KingThe Queen The Prince of WalesThe Princess of Wales Prince George of Wales Princess Charlotte of Wales Prince Louis of Wales The Duke ...

Dutch politician and physicist Eppo BruinsBruins in 2018Member of the House of RepresentativesIn office2 December 2015 – 31 March 2021 Personal detailsBorn (1969-09-19) 19 September 1969 (age 54)Apeldoorn, NetherlandsPolitical partyChristian Democratic Appeal (until 2011)Christian Union (2011–present)Alma materUtrecht University (MSc, PhD) Eppo Egbert Willem Bruins (born 19 September 1969) is a Dutch politician and physicist who served as a member of the House of Representat...

 

Spanish para table tennis player In this Spanish name, the first or paternal surname is Ruiz and the second or maternal family name is Reyes. José Manuel RuizPersonal informationFull nameJosé Manuel Ruiz ReyesNationalitySpanishBorn (1978-07-16) 16 July 1978 (age 45)Granada, SpainSportSportTable tennis (class 10) Medal record Table tennis Representing  Spain Paralympic Games 2000 Sydney Class 6-10 singles open 2000 Sydney Team class 10 2008 Beijing Team class 9–10 20...

 

Union Council in Punjab, PakistanFaisal Bagh فیصل باغUnion CouncilCountry PakistanProvincePunjabCityLahoreZoneRaviUnion councilUC 8Government • TypeCity Council • ChairpersonX Faisal Bagh (Urdu: فیصل باغ, also known as Faisal Park) is a union council located in the Ravi Zone of Lahore, Punjab, Pakistan.[1] The total population of Kot Begum is 69,758 and predominantly consists of unplanned settlement/infrastructure along the N-5 National Highw...

Urban park in unincorporated Miami-Dade County, Florida This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Amelia Earhart Park – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2019) (Learn how and when to remove this template message) Amelia Earhart ParkLakeshore near the park's main road, a disk golf course...

 

Book by Frederick Henry Ambrose Scrivener A Plain Introduction to the Criticism of the New Testament Title page from the 4th editionAuthorFrederick Henry Ambrose ScrivenerLanguageEnglishPublisherGeorge Bell & SonsPublication date1861, 1894Pages418 + 428ISBN1-4021-6347-9 A Plain Introduction to the Criticism of the New Testament: For the Use of Biblical Students is one of the books of Frederick Henry Ambrose Scrivener (1813–1891), biblical scholar and textual critic. In this book Scriven...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!