Cụm tập đoàn quân (Đức Quốc Xã)

Cụm tập đoàn quân (tiếng Đức: Heeresgruppe) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện quân của Liên Xô, cụm tập đoàn quân là tổ chức đơn vị binh chủng hợp thành, thường gồm bộ binh, kỵ binh cơ giới, xe tăng, pháo binh, công binh, không quân và các binh chủng khác; có tính cơ động chiến lược để thực hiện các chiến dịch tấn công và phòng ngự trong chiến tranh nên không mang tính đồn trú như mô hình tổ chức quân khu.

Lịch sử

Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, biên chế tổ chức cao nhất của Quân đội Đế quốc Đứctập đoàn quân, đặt dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Tổng tư lệnh (Oberbefehlshaber), với sự phụ tá của Tổng tham mưu trưởng (Generalstabschef). Đầu chiến tranh Pháp-Phổ, trong lực lượng quân Phổ có 3 tập đoàn quân với tổng binh lực 450.000 người. Tuy nhiên, đến đầu Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Đức đã có đến 8 tập đoàn quân với 2,2 triệu binh sĩ và gia tăng quân số liên tục trong thời gian chiến tranh lên đến gần 20 tập đoàn quân và các binh đoàn tương đương (Armeeabteilung) với tổng quân số khoảng 3,5 triệu người. Việc gia tăng quân số mạnh mẽ như vậy dẫn đến tình trạng khó khăn trong chỉ huy, do đó cơ cấu biên chế trung gian là cụm tập đoàn quân ra đời.

Tập tin:AngriffImOsten1915.jpg
Bản đồ bố trí binh lực quân Đức tại Mặt trận phía Đông cuối năm 1915.

Tại Mặt trận phía Đông, tháng 11 năm 1914, tướng Paul von Hindenburg được bổ nhiệm làm Tổng tư lệnh hướng Đông (Oberbefehlshaber Ost), chỉ huy toàn bộ các tập đoàn quân của Đức tại phía Đông. Tuy nhiên, không lâu sau, địa bàn chỉ huy của ông bị thu hẹp lại, trên thực tế chỉ còn khu vực Đông Phổ. Đến cuối năm 1915, Bộ Tổng tư lệnh tối cao Đức biên chế lại các tập đoàn quân phía Nam cụm quân Hindenburg thành 3 cụm tập đoàn quân. Cuối năm 1916, Hindenburg được rút về giữ chức Tổng tham mưu trưởng, Vương tử Leopold von Bayern thay chức Tổng tư lệnh hướng Đông. Cụm quân của Hindenburg và cụm tập đoàn quân do Vương tử Leopold chỉ huy được tái phối trí lại thành 2 cụm tập đoàn quân mới, nâng số cụm tập đoàn quân Đức tại đây lên thành 4 cụm.

Tập tin:AngriffImWesten1918.jpg
Bản đồ bố trí binh lực quân Đức tại Mặt trận phía Tây năm 1918.

Tình hình cũng tương tự tại Mặt trận phía Tây. Từ tháng 8 năm 1916, các tập đoàn quân được biên chế thành 3 cụm tập đoàn quân, được bố trí theo chiến tuyến từ Bắc xuống Nam.

Về sau, một số cụm tập đoàn quân được thành lập thêm, hoặc giải thể, tuy nhiên, hình thái tổ chức cụm tập đoàn quân được duy trì cho đến hết chiến tranh. Trên thực tế, Bộ Tổng tư lệnh tối cao (Oberste Heeresleitung), thông qua Bộ Tổng tư lệnh Lục quân (Oberkommando des Heeres), trực tiếp chỉ huy các tập đoàn quân trên Mặt trận phía Tây, và thông qua Bộ Tổng tư lệnh hướng Đông, gián tiếp chỉ huy các tập đoàn quân trên Mặt trận phía Đông.

Cơ cấu

Kế hưởng tổ chức biên chế của Đế quốc Đức, cộng thêm ảnh hưởng quan điểm quân sự Blitzkrieg, quân đội Đức Quốc xã cũng tổ chức biên chế các cụm tập đoàn quân có sức cơ động nhanh, khả năng đột kích mạnh, tạo nên sức mạnh hầu như không có đối thủ trong thời gian đầu của Chiến tranh thế giới thứ hai. Trong suốt chiến tranh, cơ chế lãnh đạo hoạt động chiến tranh khá linh hoạt, chủ yếu gồm 4 phương thức chính:

  • Bộ Tổng tư lệnh Lục quân chỉ đạo trực tiếp các cụm tập đoàn quân
  • Tổng tư lệnh tối cao trực tiếp chỉ huy cụm tập đoàn quân
  • Bộ Tổng tư lệnh tối cao thành lập các Bộ Tổng tư lệnh các hướng, gián tiếp chỉ huy các cụm tập đoàn quân
  • Bộ tư lệnh một cụm tập đoàn quân được giao nhiệm vụ chỉ huy phối thuộc các cụm tập đoàn quân khác.

Tuy nhiên điều này cũng dễ làm nảy sinh sự nhầm lẫn. Như trường hợp Cụm tập đoàn quân D, từ sau tháng 4 năm 1944 đến hết chiến tranh, chịu trách nhiệm chỉ huy phối thuộc cả các cụm tập đoàn quân như cụm B, cụm Gcụm H, quyền hạn tương tự như Bộ Tổng tư lệnh hướng Tây Nam châu Âu. Vì vậy nhiều tài liệu thường ghi nhầm cụm D là Cụm tập đoàn quân Tây.

Trong thời kỳ đầu Chiến tranh thế giới thứ hai, một sư đoàn Đức Quốc xã có quân số 15.000 quân, thường gấp đôi biên chế sư đoàn Xô viết nên một quân đoàn Đức thường tương đương tập đoàn quân Xô viết và tập đoàn quân Đức thường tương đương 2 đến 3 tập đoàn quân Xô viết[1]. Quân số trong một tập đoàn quân của quân đội Đức Quốc xã thường có từ 75.000 đến 80.000 binh lính và sĩ quan; tương đương với một phương diện quân của Liên Xô (Ví dụ, Tập đoàn quân xe tăng 2 của Đức Quốc xã trong chiến dịch Barbarossa có đến 78.000 sĩ quan và binh lính). Một cụm tập đoàn quân Đức thường có 3 đến 4 tập đoàn quân và sức mạnh của một cụm tập đoàn quân Đức thường tương đương 3 đến 4 phương diện quân Xô viết. Đến cuối chiến tranh, sức mạnh của cụm tập đoàn quân Đức suy giảm nhiều thường chỉ còn 2 tập đoàn quân trong biên chế, mà biên chế và sức mạnh của phương diện quân Xô viết thì lại tăng lên nhiều lần nên về quân số cụm tập đoàn quân Đức chỉ còn xấp xỉ 1/2, thậm chí chỉ đạt 1/4 so với phương diện quân Xô viết. (như trong Chiến dịch Berlin (1945), chỉ riêng Phương diện quân Belorussia 1 đã có quân số xấp xỉ 1,1 triệu quân, gấp 1,5 lần so với tổng binh lực của 2 cụm tập đoàn quân Đức phòng thủ Berlin là Cụm tập đoàn quân WislaCụm tập đoàn quân Trung tâm).

Danh sách các cụm tập đoàn quân Đức Quốc xã

Dưới đây là danh sách các cụm tập đoàn quân Đức Quốc xã xếp theo thời gian thành lập.

TT Phiên hiệu Giai đoạn Chiến trường chính Ghi chú
1 Cụm tập đoàn quân Nam
Heeresgruppe Süd
24 tháng 8 năm 1939
- 26 tháng 10, 1939
Mặt trận Ba Lan đổi tên thành Cụm tập đoàn quân A
21 tháng 6, 1941
- 9 tháng 7, 1942
Mặt trận phía Đông chia thành Cụm tập đoàn quân ACụm tập đoàn quân B
12 tháng 2 năm 1943
- 1 tháng 4, 1944
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina
23 tháng 9, 1944
- 2 tháng 4, 1945
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Ostmark
2 Cụm tập đoàn quân C
Heeresgruppe C
26 tháng 8, 1939
- 21 tháng 6 năm 1941
Mặt trận Tây Âu đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Bắc
26 tháng 11, 1943
- 29 tháng 4, 1945
Mặt trận Nam Âu tan rã
3 Cụm tập đoàn quân Bắc
Heeresgruppe Nord
2 tháng 9, 1939
- 10 tháng 10, 1939
Mặt trận Ba Lan đổi tên thành Cụm tập đoàn quân B
21 tháng 6, 1941
- 25 tháng 1, 1945
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Kurland
27 tháng 1, 1945
- 2 tháng 4, 1945
Mặt trận Berlin tan rã
4 Cụm tập đoàn quân B
Heeresgruppe B
10 tháng 10, 1939
- 21 tháng 6, 1941
Mặt trận Tây Âu đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Trung tâm
9 tháng 7, 1942
- 9 tháng 2, 1943
Mặt trận phía Đông giải thể
19 tháng 7, 1943
- 26 tháng 11, 1943
Mặt trận Tây Âu giải thể
26 tháng 11, 1943
- 21 tháng 4, 1945
Mặt trận Tây Âu tan rã
5 Cụm tập đoàn quân A
Heeresgruppe A
26 tháng 10, 1939
- 21 tháng 6, 1941
Mặt trận Tây Âu đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Nam
9 tháng 7 năm 1942
- 1 tháng 4 năm 1944
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Nam Ukraina
23 tháng 9, 1944
- 25 tháng 1, 1945
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Trung tâm
6 Cụm tập đoàn quân D
Heeresgruppe D
26 tháng 10 năm 1940
- 9 tháng 5 năm 1945
Mặt trận Tây Âu tan rã
7 Cụm tập đoàn quân Trung tâm
Heeresgruppe Mitte
21 tháng 6, 1941
- 25 tháng 1, 1945
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Bắc
25 tháng 1, 1945
- 9 tháng 5, 1945
Mặt trận Berlin tan rã
8 Cụm tập đoàn quân Sông Don
Heeresgruppe Don
21 tháng 11, 1942
- 12 tháng 2, 1943
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Nam
9 Cụm tập đoàn quân E
Heeresgruppe E
1 tháng 1, 1943
- 8 tháng 5, 1945
Mặt trận Nam Âu tan rã
10 Cụm tập đoàn quân châu Phi
Heeresgruppe Afrika
23 tháng 2 năm 1943
- 13 tháng 5, 1943
Mặt trận Bắc Phi tan rã
11 Cụm tập đoàn quân F
Heeresgruppe F
12 tháng 8, 1943
- 25 tháng 3, 1945
Mặt trận Nam Âu giải thể
12 Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina
Heeresgruppe Nordukraine
1 tháng 4, 1944
- 23 tháng 9, 1944
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân A
13 Cụm tập đoàn quân Nam Ukraina
Heeresgruppe Südukraine
1 tháng 4, 1944
- 23 tháng 9, 1944
Mặt trận phía Đông đổi tên thành Cụm tập đoàn quân Nam
14 Cụm tập đoàn quân G
Heeresgruppe G
26 tháng 4, 1944
- 29 tháng 4, 1945
Mặt trận Tây Âu giải thể
15 Cụm tập đoàn quân H
Heeresgruppe H
11 tháng 11, 1944
- 7 tháng 4, 1945
Mặt trận Tây Âu giải thể
16 Cụm tập đoàn quân Thượng sông Rhine
Heeresgruppe Oberrhein
22 tháng 1, 1945
- 29 tháng 1, 1945
Mặt trận Tây Âu giải thể
17 Cụm tập đoàn quân Weichsel
Heeresgruppe Weichsel
24 tháng 1, 1945
- 8 tháng 5, 1945
Mặt trận Tây Âu tan rã
18 Cụm tập đoàn quân Kurland
Heeresgruppe Kurland
25 tháng 1, 1945
- 8 tháng 5, 1945
Mặt trận Đông Phổ tan rã
19 Cụm tập đoàn quân Ostmark
Heeresgruppe Ostmark
2 tháng 4, 1945
- 8 tháng 5, 1945
Mặt trận Berlin tan rã

Các đơn vị biên chế tương đương

Ngoài ra còn một số cụm quân (Armeegruppe) cơ động được tổ chức từ các tập đoàn quân hợp thành, có quy mô tương đương với cụm tập đoàn quân[2], đặt dưới quyền chỉ huy trực tiếp của Đại bản doanh. Tuy nhiên, các cụm quân này không được đặt tên riêng, mà thường gọi theo tư lệnh của cụm quân đó, được tổ chức theo từng chiến dịch. Dưới đây liệt kê một số cụm quân cùng thành phần biên chế chính của quân Đức và đồng minh cũng như thời gian hoạt động của chúng.

Các cụm quân đồng minh:

Một số đơn vị cấp tập đoàn quân nhưng mang phiên hiệu của cụm quân:

Chú thích

  1. ^ Hồi ký "Nhớ lại và suy nghĩ" - Nguyên soái Zhukov
  2. ^ Quân đội Đức Quốc xã còn có biên chế binh đoàn (Armeeabteilung) được tổ chức từ các quân đoàn, có quy mô tương đương với tập đoàn quân.

Xem thêm

Tham khảo

Read other articles:

2012 Swiss filmEscape from TibetDVD booklet used in the European German-speaking countriesGermanWie zwischen Himmel und Erde Directed byMaria BlumencronWritten byMaria BlumencronKarl-Dietmar Möller-NaßProduced byJörg BundschuhMarkus FischerFranz HirnerPit RiethmüllerStarringHannah Herzsprung, Yangzom Brauen, Carlos LealCinematographyBrian D. GoffJörg Schmidt-ReitweinMusic byPeter ScherrerDistributed byGlobal Screen GmbH[1]Release date 12 May 2012 (2012-05-12) Runni...

 

Questa voce sull'argomento registi statunitensi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Con il cast di Nero J. Gordon Edwards (Montréal, 24 giugno 1867 – New York, 31 dicembre 1925) è stato un regista e sceneggiatore canadese. In dieci anni, dal 1914 al 1924, ha girato più di 50 pellicole (andate in gran parte perdute), molte con Theda Bara. Ha lavorato anche come sceneggiatore in quattro f...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2021) متلازمة الفيس تسميات أخرى متلازمة باسكوال كاستروفيجو من النوع الثاني ، P-CIIS ، متلازمة باسكوال كاستروفيجو من النوع 2 معلومات عامة الاختصاص الطب الجيني من أنواع...

Parts of this article (those related to Philippines) need to be updated. The reason given is: Street View covers more areas not listed like parts of Abra and parts of Aurora provinces.. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (November 2023) Google Car in Jerusalem In Asia, Google Street View is available in Bangladesh, Bhutan, British Indian Ocean Territory, Cambodia, Hong Kong, Indonesia, Israel, India, Japan, Jordan, Kyrgyzstan, Laos, Macau,...

 

Krip SuriSuri di Television Style Awards 2015Lahir14 Juni 1986 (umur 37)KebangsaanIndianPekerjaanModel, aktorDikenal atasSadda HaqSavitriSuami/istriSimran kaur Krip Kapur Suri, (lahir 14 Juni 1986)[1][2] adalah model dan aktor India. Ia terutama dikenal karena perannya sebagai Prof. Vardhan Suryavanshi di Channel V India acara Sadda Haq dan Raahukaal di Life OK acara Savitri. Dia juga memerankan peran Ravi Garewal di Life OK acara Kalash dan Adhiraj Rajawat di Zee TV acar...

 

Sungai GalaggaraSalo Galaggara, Galaggara RiverTampilkan peta SulawesiTampilkan peta IndonesiaEtimologidari Bahasa Bugis Salo berarti SungaiLokasiNegara IndonesiaProvinsiSulawesi SelatanKabupatenMarosKecamatanLau & BontoaCiri-ciri fisikHulu sungai  - lokasiKecamatan Lau, Kabupaten Maros, Sulawesi Selatan Muara sungaiSungai Pute - lokasiKecamatan Bontoa, Kabupaten Maros, Sulawesi SelatanLuas DASDAS: 41,00 km²Informasi lokalZona waktuWITA (UTC+8)GeoNames673499...

Responsabilité civile en France Fondamentaux Dommage Fait générateur (Faute) Lien de causalité Garantie Responsabilité contractuelle Exception d'inexécution Résolution Théorie des risques Res perit debitori Res perit domino Responsabilité délictuelle Responsabilité du fait personnel Responsabilité du fait d'autrui Des parents du fait de leurs enfants Des instituteurs du fait de leurs élèves Des artisans du fait de leurs apprentis Des commettants du fait de leurs préposés Des m...

 

Jagadish Chandra BoseJagadish Chandra Bose berpose dengan latar belakang laboratorium miliknya.Lahir(1858-11-30)30 November 1858Mymensingh, Bengali Timur (sekarang Bangladesh), IndiaMeninggal23 November 1937(1937-11-23) (umur 78)Giridih, Bengal Presidency, IndiaTempat tinggalUndivided IndiaKebangsaanBritish IndianAlmamaterUniversitas CalcuttaUniversitas Christ, Universitas CambridgeUniversitas LondonDikenal atasGelombang Elektromagnetik RadioCrescographKarier ilmiahBidangFisika, Biofisik...

 

Plac Unii Lubelskiej w Warszawie Śródmieście, Śródmieście Południowe, Ujazdów nr rej. 605/1 z 1.07.1965 Widok na plac z powietrza, od południa Państwo  Polska Województwo  mazowieckie Miejscowość Warszawa Położenie na mapie WarszawyPlac Unii Lubelskiej w Warszawie Położenie na mapie PolskiPlac Unii Lubelskiej w Warszawie Położenie na mapie województwa mazowieckiegoPlac Unii Lubelskiej w Warszawie 52°12′49,0″N 21°01′17,0″E/52,213611 21,021389 M...

Constituency of the Madhya Pradesh legislative assembly in India SeoniConstituency detailsCountryIndiaRegionCentral IndiaStateMadhya PradeshDistrictSeoniLS constituencyBalaghat Seoni Assembly constituency is one of the 230 Vidhan Sabha (Legislative Assembly) constituencies of Madhya Pradesh state in central India.[1][2][3] It is part of Seoni District. Members of the Legislative Assembly Year Member Party 1952[4] Dadu Mahendranath Singh Indian National Congress...

 

2003 EP by David Sylvian, Ryuichi Sakamoto This article is about an extended play (EP). For other uses, see World Citizen (disambiguation). World CitizenEP by David Sylvian, Ryuichi SakamotoReleasedOctober 8, 2003 (Japan)April 21, 2004 (UK)RecordedSummer 2003, New York and New Hampshire.GenreAmbientLabelWarner Japan WPCL-10043, Samadhi SoundProducerDavid Sylvian, Ryuichi SakamotoAlternative coverUK edition World Citizen is an EP by Ryuichi Sakamoto and David Sylvian. It was originally rel...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Ivan IvanovIvanov pada Kejuaraan Asia 2017Informasi pribadiLahir3 Januari 1992 (umur 31)Ushtobe, KazakhstanPendidikanUniversitas Negeri Zhetysu[1]Tinggi203 m (666 ft 0 in)[2]Berat160 kg (353 pon) OlahragaO...

Loreburn HallDumfries, Scotland Loreburn HallLoreburn HallLocation in Dumfries and GallowayCoordinates55°04′13″N 3°36′28″W / 55.07021°N 3.60789°W / 55.07021; -3.60789TypeDrill hallSite historyBuilt1890Built forWar OfficeArchitectAlan Burgess CrombieIn use1890 - 1961 The Loreburn Hall is a military installation in Dumfries, Scotland. History The building was designed by Alan Burgess Crombie as the headquarters of the 3rd (Dumfries) Volunteer Battal...

 

Oceania Rugby Under 20Most recent tournament 2022 Oceania Rugby Under 20 ChampionshipSportRugby unionInstituted2015Number of teams4 (2018) The Oceania Rugby Under 20 Championship is an international rugby union competition organised by Oceania Rugby, which is the regional governing body for rugby in Oceania.[1] It is contested by men's junior national teams with an under-20 age requirement, and played as two tournaments: the Oceania Championship for teams that qualify for the World Ch...

 

Untuk hidangan penutup berupa es krim, lihat Sundae. SundaeSundae yang ditusuk seperti sate.Nama KoreaHangul순대 Alih AksaraSundaeMcCune–ReischauerSundae Sundae (Pengucapan Korea: [sʰundɛ], juga diromanisasikan sebagai soondae) adalah sebuah hidangan Korea yang umumnya dibuat dengan merebus atau mengukus usus sapi atau daging babi yang diisi dengan berbagai bahan. Hidangan ini adalah jenis sosis dari darah hewan yang diyakini telah dimakan sejak dahulu. Resep yang tercatat mengenai...

Citroën Xantia Xantia Activa V6 Datos generalesFabricante CitroënPeríodo 1993-2001ConfiguraciónTipo Automóvil del segmento DDimensionesDimensiones 4459-4660 / 1720 / 1380-1420 / 2740 mmOtros modelosRelacionado Citroën XMPredecesor Citroën BXSucesor Citroën C5[editar datos en Wikidata] El Citroën Xantia fue un automóvil del segmento D fabricado por la firma francesa Citroën, en Rennes. Se fabricaron 1.216.734 ejemplares entre marzo de 1993 y marzo de 2001. El Xantia es el ...

 

1945 film by Ray Nazarro Texas PanhandleTheatrical release posterDirected byRay NazarroScreenplay byEd Earl ReppProduced byColbert ClarkStarringCharles StarrettTex HardingDub TaylorNanette ParksCarolina CottonSpade CooleyCinematographyGeorge F. KelleyEdited byPaul BorofskyProductioncompanyColumbia PicturesDistributed byColumbia PicturesRelease date December 20, 1945 (1945-12-20) Running time55 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish Texas Panhandle is a 1945 American Western...

 

1957 live album by Kenny Dorham'Round About Midnight at the Cafe BohemiaLive album by Kenny DorhamReleasedJanuary 1957[1]RecordedMay 31, 1956VenueCafé Bohemia, New York CityGenreJazzLength122:44LabelBlue NoteBLP 1524ProducerAlfred LionKenny Dorham chronology Afro-Cuban(1955) 'Round About Midnight at the Cafe Bohemia(1957) Jazz Contrasts(1957) 'Round About Midnight at the Cafe Bohemia is a live album by American jazz trumpeter Kenny Dorham. The album was recorded in 1956 a...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Side by Side 1982 film – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2016) (Learn how and when to remove this template message) American TV series or program Side by SideAlso known asSide by Side: The True Story of the Osmond FamilyGenreBiog...

 

Ini adalah nama Tionghoa-Indonesia, marganya adalah Liem (林) Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Anthony Salim – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Biografi ini memerlukan lebih banyak catatan kaki untuk pemastian. Bantulah unt...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!