Arkadiusz Milik

Arkadiusz Milik
Milik với Marseille 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Arkadiusz Krystian Milik[1]
Ngày sinh 28 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Nơi sinh Tychy, Ba Lan
Chiều cao 1,87 m[1][2]
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Juventus
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2010 Rozwoj Katowice
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Górnik Zabrze 38 (11)
2013–2015 Bayer Leverkusen 6 (0)
2013 Bayer Leverkusen II 5 (5)
2013–2014FC Augsburg (mượn) 18 (2)
2014–2015Ajax (mượn) 21 (11)
2014Jong Ajax (mượn) 1 (0)
2015–2016 Ajax 31 (21)
2016–2022 Napoli 38 (16)
2022–2023 Marseille 2 (0)
2022–2023Juventus (mượn) 27 (7)
2023– Juventus 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-17 Ba Lan 1 (1)
2011–2012 U-19 Ba Lan 7 (5)
2012–2014 U-21 Ba Lan 9 (10)
2012– Ba Lan 69 (17)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 8 năm 2022
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 6 năm 2023

Arkadiusz Krystian "Arek" Milik ([arˈkadjuʂ ˈmilik] ; sinh ngày 28 tháng 2 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan, chơi ở vị trí tiền đạo cắm cho câu lạc bộ Juventus tại Serie Ađội tuyển quốc gia Ba Lan.

Milik bắt đầu sự nghiệp với tư cách là một cầu thủ bóng đá trong đội trẻ Rozwój Katowice. Năm 2011, anh ký hợp đồng một năm với Górnik Zabrze, và năm 2012, anh chuyển nhượng cho Bayer Leverkusen và sau đó được cho mượn cho FC Augsburg và Ajax. Năm 2015-2016, anh đã được Ajax mua trong một hợp đồng bốn năm với mức phí 2,8 triệu euro được báo cáo. Khi chơi cho Ajax, Milik trở thành một trong những cầu thủ ghi bàn hàng đầu ở Eredivisie. Ngày 1 tháng 8 năm 2016, anh gia nhập câu lạc bộ Ý của Napoli với giá 35 triệu euro, thay thế hiệu quả cho Gonzalo Higuaín.

Ở cấp độ quốc tế, anh đã tham gia Euro 2016 cùng Ba Lan, nơi quốc gia của anh lọt vào vòng tứ kết của giải đấu. Anh cũng tham gia World Cup 2018, nơi đội của anh bị loại ở vòng bảng.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 14 tháng 8 năm 2022[3]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Quốc gia Châu Âu Khác Tổng
Division Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Górnik Zabrze 2011–12 Ekstraklasa 24 4 1 0 25 4
2012–13 Ekstraklasa 14 7 1 1 15 8
Tổng 38 11 2 1 0 0 40 12
Bayer Leverkusen 2012–13 Bundesliga 6 0 0 0 2 0 8 0
FC Augsburg (mượn) 2013–14 Bundesliga 18 2 2 0 20 2
Ajax (mượn) 2014–15 Eredivisie 21 11 3 8 9 4 1[a] 0 34 23
Ajax 2015–16 Eredivisie 31 21 2 0 9 3 42 24
Tổng 52 32 5 8 18 7 1 0 76 47
Napoli 2016–17 Serie A 17 5 2 0 4 3 23 8
2017–18 Serie A 15 5 0 0 2 1 17 6
2018–19 Serie A 35 17 2 1 10 2 47 20
2019–20 Serie A 26 11 4 0 5 3 35 14
Tổng 93 38 8 1 21 9 0 0 122 48
Marseille (mượn) 2020–21 Ligue 1 15 9 1 1 16 10
2021–22 Ligue 1 23 7 4 5 10 8 37 20
Marseille 2022–23 Ligue 1 2 0 0 0 0 0 2 0
Tổng 40 16 5 6 10 8 55 30
Juventus (mượn) 2022–23 Serie A 0 0 0 0 0 0 0 0
Career Tổng 247 99 22 16 51 24 1 0 321 139

Đội tuyển quốc gia

Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023
Ba Lan
Năm Trận Bàn
2012 4 1
2013 2 0
2014 8 5
2015 8 4
2016 11 1
2017 3 1
2018 9 1
2019 4 1
2020 7 1
2021 5 1
2022 6 0
2023 2 1
Tổng cộng 69 17

Bàn thắng quốc tế

Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023.[3]
# Ngày Địa điểm Số trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 14 tháng 12 năm 2012 Khu liên hợp thể thao Mardan, Aksu, Thổ Nhĩ Kỳ 4  Bắc Macedonia
1–0
4–1
Giao hữu
2 6 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Energa Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan 9  Litva
1–1
2–1
3 11 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan 11  Đức
1–0
2–0
Vòng loại UEFA Euro 2016
4 14 tháng 10 năm 2014 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan 12  Scotland
2–2
2–2
5 14 tháng 11 năm 2014 Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia 13  Gruzia
4–0
4–0
6 18 tháng 11 năm 2014 Sân vận động Miejski, Wrocław, Ba Lan 14  Thụy Sĩ
2–1
2–2
Giao hữu
7 13 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan 16  Gruzia
1–0
4–0
Vòng loại UEFA Euro 2016
8 7 tháng 9 năm 2015 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan 19  Gibraltar
5–0
8–1
9
7–0
10 17 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Miejski, Wrocław, Ba Lan 22  Cộng hòa Séc
1–0
3–1
Giao hữu
11 12 tháng 6 năm 2016 Sân vận động Nice, Nice, Pháp 27  Bắc Ireland
1–0
UEFA Euro 2016
12 4 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan 36  Kazakhstan
3–0
Vòng loại FIFA World Cup 2018
13 20 tháng 11 năm 2018 Sân vận động D. Afonso Henriques, Guimarães, Bồ Đào Nha 45  Bồ Đào Nha
1–1
1–1
UEFA Nations League 2018–19
14 13 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Quốc gia, Warsaw, Ba Lan 49  Bắc Macedonia
2–0
2–0
Vòng loại UEFA Euro 2020
15 7 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Energa Gdańsk, Gdańsk, Ba Lan 52  Phần Lan
5–1
5–1
Giao hữu
16 12 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Quốc gia, Andorra la Vella, Andorra 60  Andorra
3–1
4–1
Vòng loại FIFA World Cup 2022
17 20 tháng 6 năm 2023 Sân vận động Zimbru, Chișinău, Moldova 69  Moldova 1–0 2–3 Vòng loại UEFA Euro 2024

Danh hiệu

Napoli

Juventus

Cá nhân

Tham khảo

  1. ^ a b “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ a b Arkadiusz Milik tại Soccerway Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “SW” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 2020=CI
  5. ^ “LA JUVENTUS VINCE LA COPPA ITALIA FRECCIAROSSA” [JUVENTUS WINS THE FRECCIAROSSA ITALIAN CUP] (bằng tiếng Ý). Lega Serie A. 16 tháng 5 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ {{cite web|url=https://sport.interia.pl/reprezentacja-polski/news-robert-lewandowski-wygral-plebiscyt[liên kết hỏng] -tygodnika-pilka-nozna,nId,933956|title=Robert Lewandowski wygrał plebiscyt tygodnika "Piłka Nożna" |website=Interia Sport|date=16 tháng 2 năm 2013|accessdate=25 tháng 1 năm 2021|lingu=Polish}
  7. ^ {{cite web |title=MROCZKOWSKI I MILIK NAJLEPSI |url=http://ekstraklasa.org/news ,500-mroczkowski-i-milik-najlepsi.html |publisher=Ekstraklasa |access-date=8 tháng 5 năm 2024 |archive-url=https://archive.today/20120920023218/http://ekstraklasa.org /news,500-mroczkowski-i-milik-najlepsi.html |archive-date=20 tháng 9 năm 2012 |lingu=pl |date=17 tháng 9 năm 2012}
  8. ^ {{cite web|url=https://www.worldfootball.net/goalgetter/ita- coppa-italia-2023-2024_2/|title=Italy » Coppa Italia 2023/2024 » Vua phá lưới|website=WorldFootball.net}


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

Read other articles:

أهرامين تقسيم إداري البلد المغرب  الجهة فاس مكناس الإقليم تاونات الدائرة تاونات الجماعة القروية بني ونجل تافراوت المشيخة تفراوت السكان التعداد السكاني 165 نسمة (إحصاء 2004)   • عدد الأسر 26 معلومات أخرى التوقيت ت ع م±00:00 (توقيت قياسي)[1]،  وت ع م+01:00 (توقيت صيفي)[1]...

 

Université Kwansei gakuinHistoireFondation 1932StatutType Université privéeNom officiel 関西学院大学Fondateur Walter Russell Lambuth (en)Président Takutoshi InoueDevise 奉仕のための練達 (Hōshi no Tame no Rentatsu?) Maîtrise du serviceSite web global.kwansei.ac.jpChiffres-clésÉtudiants 23 116LocalisationPays JaponVille Nishinomiya, préfecture de HyōgoLocalisation sur la carte du JaponLocalisation sur la carte de la préfecture de Hyōgomodifier - modifier le code -...

 

Glacier in Graham Land, Antarctica Location of Fallières Coast on the Antarctic Peninsula. Kom Glacier (Bulgarian: ледник Ком, romanized: lednik Kom, IPA: [ˈlɛdnik ˈkɔm]) is the 10 km long and 8 km wide glacier on the west side of Hemimont Plateau, Fallières Coast in Graham Land, Antarctica. It is situated south of Forbes Glacier and north of Swithinbank Glacier, drains westwards between Mercury Ridge and Zhefarovich Crag, and flows into Square Bay next n...

Stasiun Parada InglesaPlatform di Stasiun Parada InglesaLokasiAv. Luiz Dumont Villares, 1721 - Parada InglesaKoordinat23°29′14″S 46°36′32″W / 23.4870907°S 46.6088104°W / -23.4870907; -46.6088104Koordinat: 23°29′14″S 46°36′32″W / 23.4870907°S 46.6088104°W / -23.4870907; -46.6088104PemilikCompanhia do Metropolitano de São PauloJalurJalur 1-BiruJumlah peronRusukKonstruksiTinggi peronTinggiInformasi lainKode stasiunPIGSejara...

 

Film festival 72nd Venice International Film FestivalFestival posterOpening filmEverestClosing filmMr. SixLocationVenice, ItalyFounded1932AwardsGolden Lion: From AfarHosted byElisa SednaouiFestival date2 – 12 September 2015WebsiteWebsiteVenice Film Festival chronology73rd 71st 72nd Venice International Film Festival The 72nd annual Venice International Film Festival took place from 2 to 12 September 2015.[1] Alfonso Cuarón served as the President of the Jury for the main competitio...

 

Universitas Katolik Péter PázmányPázmány Péter Katolikus Egyetembahasa Latin: Universitas Catholica de Petro Pazmany NominataJenisSwastaDidirikan12 Mei 1635 (1635-05-12)AfiliasiKatolikRektorSzabolcs Anzelm Szuromi[1]Kanselir AgungPéter ErdőStaf akademik736 (2009)[2]Jumlah mahasiswa9469 (2009)[2]LokasiBudapest, Piliscsaba, Esztergom, Hungaria47°29′30″N 19°03′58″E / 47.49167°N 19.06611°E / 47.49167; 19.06611Koordinat: 47

Podróż apostolska do Niemiec Ten, kto wierzy, nigdy nie jest sam Papież Benedykt XVI Termin pielgrzymki 9 września – 14 września 2006 Państwo  Niemcy Miejscowości Monachium, Altötting, Marktl, Ratyzbona, Fryzynga Podróż apostolska Benedykta XVI do Niemiec odbyła się w dniach 9 – 14 września 2006. Zgodnie z planem Benedykt XVI odwiedził miejsca związane z jego młodością, a także pracą duszpasterską w swojej Ojczyźnie. Była to czwarta zagraniczna podróż papież...

 

Chaire à prêcher à VersaillesLa chaire à prêcher dans l'église Notre-DamePrésentationType Chaire à prếcherDestination initiale Culte catholique, prédicationDestination actuelle Culte catholiqueMatériau BoisConstruction 1684Propriétaire Commune de VersaillesPatrimonialité  Classé MH (1910)LocalisationPays  FranceDépartement YvelinesCommune VersaillesCoordonnées 48° 48′ 28″ N, 2° 07′ 44″ ELocalisation sur la carte de France...

 

Malaysian politician (1930–2021) In this Malay name, there is no family name. The name Dandai is a patronymic, and the person should be referred to by the given name, Sakaran Mohd Hashim. The Arabic-derived word bin or binti/binte, if used, means 'son of' or 'daughter of', respectively. Yang Amat Berbahagia Tun Datuk Seri PanglimaSakaran DandaiSMN PSM SSAP SPDK DUNM DP PGDK PSLJ (Brunei) ADK JPساکران محمد هاشم دانداي8th Yang di-Pertua Negeri of SabahIn office1 January 19...

Exchange of information among people Poster promoting better interpersonal communication in the workplace, late 1930s–early 1940s (Work Projects Administration Poster Collection, Library of Congress) Interpersonal communication is an exchange of information between two or more people.[1] It is also an area of research that seeks to understand how humans use verbal and nonverbal cues to accomplish a number of personal and relational goals.[1] Interpersonal communication resea...

 

Informasi rute di jalur 1 - biru Jalur 1 - Biru (Portugis: Linha 1 - Azul) merupakan jalur angkutan cepat di São Paulo pertama yang dibangun di São Paulo, Brasil. Konstruksi jalur ini dimulai pada tanggal 14 Desember 1968 dan pertama kali dibuka pada tanggal 14 September 1974. Jalur ini dioperasikan oleh Companhia do Metropolitano de São Paulo. Sejarah 14 September 1974: Bagian pertama jalur 1 dibuka antara Jabaquara dan Vila Mariana. 17 Februari 1975: Jalur tersebut diperpanjang dari ...

 

2008 video gameTime HollowDeveloper(s)TenkyPublisher(s)KonamiDesigner(s)Junko KawanoWriter(s)Junko KawanoComposer(s)Junichi YoshidaPlatform(s)Nintendo DSReleaseJP: March 19, 2008NA: September 23, 2008EU: February 6, 2009Genre(s)Adventure, visual novelMode(s)Single-player Time Hollow (TIME HOLLOW 奪われた過去を求めて, Taimu Horou Ubawareta Kako o Motomete, lit. Time Hollow: Search for the Stolen Past)[1] is a Japanese adventure visual novel video game developed and published ...

Село Старий Хшонстувпол. Stary Chrząstów Координати 51°56′43″ пн. ш. 19°10′01″ сх. д. / 51.94540000002777447° пн. ш. 19.167100000027780027° сх. д. / 51.94540000002777447; 19.167100000027780027Координати: 51°56′43″ пн. ш. 19°10′01″ сх. д. / 51.94540000002777447° пн. ш. 19.167100000027780027° с...

 

Book and play by J. M. Barrie For the 2015 film adaptation, see Peter and Wendy (film). Peter Pan and Wendy redirects here. For the 2023 film, see Peter Pan & Wendy. Peter Pan; or, The Boy Who Wouldn't Grow Up1904 programme for original playWritten byJ. M. BarrieDate premiered27 December 1904 (1904-12-27)Place premieredDuke of York's Theatre, LondonOriginal languageEnglish Peter and Wendy Title page, 1911 UK editionAuthorJ. M. BarrieIllustratorF. D. BedfordCountryUnited Kin...

 

1949 film by Friz Freleng Which Is WitchLobby cardDirected byI. Freleng[1]Story byTedd Pierce[1]Produced byEdward Selzer (uncredited)[2]StarringMel Blanc[1]Music byCarl W. Stalling[1]Animation byArthur DavisGerry ChiniquyKen ChampinVirgil RossA.C. Gamer(effects animation)[1]Layouts byHawley Pratt[1]Backgrounds byPaul Julian[1]Color processTechnicolorProductioncompanyWarner Bros. CartoonsDistributed byWarner Bros. PicturesThe Vita...

Sports division of American broadcast network The CW The CW SportsLaunchedFebruary 25, 2023; 9 months ago (2023-02-25)Division ofThe CWCountry of originUnited StatesKey peopleDennis Miller; president of The CW[1]HeadquartersBurbank, CaliforniaMajor broadcasting contracts LIV Golf Inside the NFL 100 Days to Indy ACC college football & basketball NASCAR Xfinity Series (2025-2031) Official websitewww.cwtv.com/sports/ The CW Sports is the sports programming division ...

 

Le Mans 24 JamKejuaraan Ketahanan Dunia FIATempatCircuit de la SartheLomba pertama1923Lomba terakhir2021Jarak tempuh5233.53 kmLap384Durasi24 jamTerbanyak menang (pembalap)Tom Kristensen (9)Terbanyak menang (tim)Joest Racing (13)Terbanyak menang (pabrikan)Porsche (19) Le Mans 24 Jam (24 Heures du Mans dalam bahasa Prancis) adalah balapan ketahanan tertua, digelar sejak 1923 di kota Le Mans, Sarthe, Prancis. Dikenal sebagai Grand Prix of Endurance (yang berarti Grand Prix Ketahanan), balapan it...

 

Koordinat: 2°42′S 134°30′E / 2.7°S 134.5°E / -2.7; 134.5 Kabupaten Teluk WondamaKabupatenTaman Nasional Teluk Cendrawasih di Teluk Wondama LambangPetaKabupaten Teluk WondamaPetaTampilkan peta Maluku dan PapuaKabupaten Teluk WondamaKabupaten Teluk Wondama (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 2°42′S 134°30′E / 2.7°S 134.5°E / -2.7; 134.5Negara IndonesiaProvinsiPapua BaratTanggal berdiri12 April 2002Dasar hukumUU Nomor...

1924 film by D. W. Griffith For the British film, see Isn't Life Wonderful! Isn't Life WonderfulLobby cardDirected byD. W. GriffithWritten byD. W. GriffithBased onIsn’t Life Wonderful?by Geoffrey MossProduced byD. W. GriffithStarringCarol DempsterNeil HamiltonCinematographyHendrik Sartov [fr]Harold S. SintzenichMusic byLouis SilversCesare SoderoProductioncompanyD.W. Griffith ProductionsDistributed byUnited ArtistsRelease date November 23, 1924 (1924-11-23) Runnin...

 

Some of this article's listed sources may not be reliable. Please help this article by looking for better, more reliable sources. Unreliable citations may be challenged or deleted. (September 2018) (Learn how and when to remove this template message) The Shaw TheatreLooking down Ossulston Street: the Shaw Theatre is on the leftAddress100 Euston RoadLondon, NW1EnglandCoordinates51°31′43″N 0°07′41″W / 51.5287°N 0.128°W / 51.5287; -0.128Public transit King's C...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!