Łukasz Kubot
Łukasz Kubot | Quốc tịch | Ba Lan |
---|
Nơi cư trú | Lubin, Ba Lan |
---|
Sinh | 16 tháng 5, 1982 (42 tuổi) Bolesławiec, Ba Lan |
---|
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in)
86 kg (190 lb) |
---|
Lên chuyên nghiệp | 2002 |
---|
Tay thuận | Tay phải (hai tay trái tay) |
---|
Tiền thưởng | US$6,553,469 |
---|
Trang chủ | lukasz-kubot.com |
---|
|
Thắng/Thua | 97–130 (42.73%) |
---|
Số danh hiệu | 0 |
---|
Thứ hạng cao nhất | Số 41 (12 tháng 4 năm 2010) |
---|
|
Úc Mở rộng | V4 (2010) |
---|
Pháp mở rộng | V3 (2011, 2012) |
---|
Wimbledon | TK (2013) |
---|
Mỹ Mở rộng | V3 (2006) |
---|
|
Thế vận hội | V1 (2012) |
---|
|
Thắng/Thua | 314–213 (59.58%) |
---|
Số danh hiệu | 22 |
---|
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (8 tháng 1 năm 2018) |
---|
Thứ hạng hiện tại | Số 9 (16 tháng 7 năm 2018) |
---|
|
Úc Mở rộng | VĐ (2014) |
---|
Pháp Mở rộng | BK (2016) |
---|
Wimbledon | VĐ (2017) |
---|
Mỹ Mở rộng | TK (2010, 2016) |
---|
|
ATP Finals | CK (2017) |
---|
Thế vận hội | V2 (2016) |
---|
|
Số danh hiệu | 0 |
---|
|
Úc Mở rộng | V2 (2016, 2017) |
---|
Pháp Mở rộng | TK (2009) |
---|
Wimbledon | V3 (2015, 2016) |
---|
Mỹ Mở rộng | BK (2015) |
---|
|
Thế vận hội | V1 (2016) |
---|
|
Cập nhật lần cuối: 30 tháng 4 năm 2018. |
Łukasz Kubot (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈwukaʂ ˈkubɔt];[1] sinh ngày 16 tháng 5 năm 1982) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Ba Lan. Kubot giỏi ở nội dung đôi và đã giành được danh hiệu Giải quần vợt Úc Mở rộng 2014 với Robert Lindstedt và Giải quần vợt Wimbledon 2017 với Marcelo Melo. Vào ngày 8 tháng 1 năm 2018, anh đã lên vị trí số 1 bảng xếp hạng đôi cao nhất trong sự nghiệp anh. Anh cũng thành công ở đơn, có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 41 vào tháng 4 năm 2010 và vào vòng tư kết Giải quần vợt Wimbledon 2013. Năm 2013, anh đã được giải thưởng Gold Cross of Merit bởi Tổng thống Ba Lan Bronisław Komorowski.[2]
Các trận chung kết quan trọng
Chung kết Grand Slam
Đôi: 2 (2 danh hiệu)
Giải đấu cuối năm
Đôi: 1 (1 á quân)
Chung kết Masters 1000
Đôi: 6 (3 danh hiệu, 3 á quân)
Chung kết sự nghiệp ATP
Đơn: 2 (2 á quân)
Chú thích
|
Giải Grand Slam (0–0)
|
ATP World Tour Finals (0–0)
|
ATP World Tour Masters 1000 (0–0)
|
ATP World Tour 500 Series (0–0)
|
ATP World Tour 250 Series (0–2)
|
|
Danh hiệu theo mặt sân
|
Cứng (0–0)
|
Đất nện (0–2)
|
Cỏ (0–0)
|
|
Danh hiệu theo lắp đặt
|
Ngoài trời (0–2)
|
Trong nhà (0–0)
|
|
Đôi: 36 (22 danh hiệu, 14 á quân)
Chú thích
|
Giải Grand Slam (2–0)
|
ATP World Tour Finals (0–1)
|
ATP World Tour Masters 1000 (3–3)
|
ATP World Tour 500 Series (6–4)
|
ATP World Tour 250 Series (11–6)
|
|
Danh hiệu theo mặt sân
|
Cứng (8-6)
|
Đất nện (9–7)
|
Cỏ (5–1)
|
|
Danh hiệu theo lắp đặt
|
Ngoài trời (17–12)
|
Trong nhà (5–2)
|
|
Kết quả
|
T-B
|
Ngày
|
Giải đấu
|
Thể loại
|
Mặt sân
|
Đồng đội
|
Đối thủ
|
Tỉ số
|
Loss
|
0–1
|
Th4 năm 2007
|
Grand Prix Hassan II, Morocco
|
International
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Jordan Kerr David Škoch
|
6–7(4–7), 6–1, [4–10]
|
Loss
|
0–2
|
Th10 năm 2007
|
Grand Prix de Tennis de Lyon, France
|
International
|
Hard (i)
|
Lovro Zovko
|
Sébastien Grosjean Jo-Wilfried Tsonga
|
4–6, 3–6
|
Loss
|
0–3
|
Th3 năm 2009
|
Mexican Open, Mexico
|
500 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
František Čermák Michal Mertiňák
|
6–4, 4–6, [7–10]
|
Win
|
1–3
|
Th4 năm 2009
|
Grand Prix Hassan II, Morocco (2)
|
250 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Simon Aspelin Paul Hanley
|
7–6(7–4), 3–6, [10–6]
|
Win
|
2–3
|
tháng 5 năm 2009
|
Serbia Open, Serbia
|
250 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Johan Brunström Jean-Julien Rojer
|
6–2, 7–6(7–3)
|
Win
|
3–3
|
Th11 năm 2009
|
Vienna Open, Austria
|
250 Series
|
Hard (i)
|
Oliver Marach
|
Julian Knowle Jürgen Melzer
|
2–6, 6–4, [11–9]
|
Win
|
4–3
|
Th2 năm 2010
|
Chile Open, Chile
|
250 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Potito Starace Horacio Zeballos
|
6–4, 6–0
|
Loss
|
4–4
|
Th2 năm 2010
|
Brasil Open, Brazil
|
250 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Pablo Cuevas Marcel Granollers
|
5–7, 4–6
|
Win
|
5–4
|
Th2 năm 2010
|
Mexican Open, Mexico (2)
|
500 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Fabio Fognini Potito Starace
|
6–0, 6–0
|
Win
|
6–4
|
Th9 năm 2010
|
Romanian Open, Romania
|
250 Series
|
Clay
|
Juan Ignacio Chela
|
Marcel Granollers Santiago Ventura
|
6–2, 5–7, [13–11]
|
Loss
|
6–5
|
Th2 năm 2011
|
Chile Open, Chile
|
250 Series
|
Clay
|
Oliver Marach
|
Bruno Soares Marcelo Melo
|
3–6, 6–7(3–7)
|
Loss
|
6–6
|
Th4 năm 2012
|
Romanian Open, Romania (2)
|
250 Series
|
Clay
|
Jérémy Chardy
|
Robert Lindstedt Horia Tecău
|
6–7(2–7), 3–6
|
Loss
|
6–7
|
tháng 5 năm 2012
|
Italian Open, Italy
|
Masters 1000
|
Clay
|
Janko Tipsarević
|
Marcel Granollers Marc López
|
3–6, 2–6
|
Win
|
7–7
|
Th7 năm 2012
|
Stuttgart Open, Germany
|
250 Series
|
Clay
|
Jérémy Chardy
|
Michal Mertiňák André Sá
|
6–1, 6–3
|
Win
|
8–7
|
Th2 năm 2013
|
Mexican Open, Mexico (3)
|
500 Series
|
Clay
|
David Marrero
|
Simone Bolelli Fabio Fognini
|
7–5, 6–2
|
Win
|
9–7
|
Th1 năm 2014
|
Australian Open, Australia
|
Grand Slam
|
Hard
|
Robert Lindstedt
|
Eric Butorac Raven Klaasen
|
6–3, 6–3
|
Win
|
10–7
|
Th6 năm 2015
|
Rosmalen Championships, Netherlands
|
250 Series
|
Grass
|
Ivo Karlović
|
Pierre-Hugues Herbert Nicolas Mahut
|
6–2, 7–6(11–9)
|
Win
|
11–7
|
Th7 năm 2015
|
Swedish Open, Sweden
|
250 Series
|
Clay
|
Jérémy Chardy
|
Juan Sebastián Cabal Robert Farah
|
6–7(6–8), 6–3, [10–8]
|
Win
|
12–7
|
Th9 năm 2015
|
Moselle Open, France
|
250 Series
|
Hard (i)
|
Édouard Roger-Vasselin
|
Pierre-Hugues Herbert Nicolas Mahut
|
2–6, 6–3, [10–7]
|
Win
|
13–7
|
Th10 năm 2015
|
Vienna Open, Austria (2)
|
500 Series
|
Hard (i)
|
Marcelo Melo
|
Jamie Murray John Peers
|
4–6, 7–6(7–3), [10–6]
|
Loss
|
13–8
|
tháng 5 năm 2016
|
Estoril Open, Portugal
|
250 Series
|
Clay
|
Marcin Matkowski
|
Eric Butorac Scott Lipsky
|
4–6, 6–3, [8–10]
|
Loss
|
13–9
|
Th6 năm 2016
|
Halle Open, Germany
|
500 Series
|
Grass
|
Alexander Peya
|
Raven Klaasen Rajeev Ram
|
6–7(5–7), 2–6
|
Loss
|
13–10
|
Th7 năm 2016
|
Washington Open, US
|
500 Series
|
Hard
|
Alexander Peya
|
Daniel Nestor Édouard Roger-Vasselin
|
6–7(3–7), 6–7(4–7)
|
Win
|
14–10
|
Th10 năm 2016
|
Vienna Open, Austria (3)
|
500 Series
|
Hard (i)
|
Marcelo Melo
|
Oliver Marach Fabrice Martin
|
4–6, 6–3, [13–11]
|
Loss
|
14–11
|
Th3 năm 2017
|
Indian Wells Masters, US
|
Masters 1000
|
Hard
|
Marcelo Melo
|
Raven Klaasen Rajeev Ram
|
7–6(7–1), 4–6, [8–10]
|
Win
|
15–11
|
Th4 năm 2017
|
Miami Open, US
|
Masters 1000
|
Hard
|
Marcelo Melo
|
Nicholas Monroe Jack Sock
|
7–5, 6–3
|
Win
|
16–11
|
tháng 5 năm 2017
|
Madrid Open, Spain
|
Masters 1000
|
Clay
|
Marcelo Melo
|
Nicolas Mahut Édouard Roger-Vasselin
|
7–5, 6–3
|
Win
|
17–11
|
Th6 năm 2017
|
Rosmalen Championships, Netherlands (2)
|
250 Series
|
Grass
|
Marcelo Melo
|
Raven Klaasen Rajeev Ram
|
6–3, 6–4
|
Win
|
18–11
|
Th6 năm 2017
|
Halle Open, Germany
|
500 Series
|
Grass
|
Marcelo Melo
|
Alexander Zverev Mischa Zverev
|
5–7, 6–3, [10–8]
|
Win
|
19–11
|
Th7 năm 2017
|
Wimbledon, UK
|
Grand Slam
|
Grass
|
Marcelo Melo
|
Oliver Marach Mate Pavić
|
5–7, 7–5, 7–6(7–2), 3–6, 13–11
|
Loss
|
19–12
|
Th8 năm 2017
|
Washington Open, US (2)
|
500 Series
|
Hard
|
Marcelo Melo
|
Henri Kontinen John Peers
|
6–7(5-7), 4-6
|
Loss
|
19–13
|
Th10 năm 2017
|
Shanghai Masters, China
|
Masters 1000
|
Hard
|
Marcelo Melo
|
Henri Kontinen John Peers
|
4–6, 2–6
|
Win
|
20–13
|
Th11 năm 2017
|
Paris Masters, France
|
Masters 1000
|
Hard (i)
|
Marcelo Melo
|
Ivan Dodig Marcel Granollers
|
7–6(7–3), 3–6, [10–6]
|
Loss
|
20–14
|
Th11 năm 2017
|
ATP Finals, United Kingdom
|
Tour Finals
|
Hard (i)
|
Marcelo Melo
|
Henri Kontinen John Peers
|
4–6, 2–6
|
Win
|
21–14
|
Th1 năm 2018
|
Sydney International, Australia
|
250 Series
|
Hard
|
Marcelo Melo
|
Jan-Lennard Struff Viktor Troicki
|
6–3, 6–4
|
Win
|
22–14
|
Th6 năm 2018
|
Halle Open, Germany (2)
|
500 Series
|
Grass
|
Marcelo Melo
|
Alexander Zverev Mischa Zverev
|
7–6(7–1), 6–4
|
Thống kê sự nghiệp
Đơn
* Tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2010, đối thủ trong trận đấu vòng ba của Kubot bỏ cuộc trước trận đấu.
Đôi
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Łukasz Kubot.
|
---|
|
- Bảng xếp hạng đôi ATP được bắt đầu vào ngày 1 tháng 3 năm 1976
- (năm đầu tiên/năm cuối cùng - số tuần (w))
- Vận động viên số 1 hiện là in đậm, tính đến ngày 7 tháng 10 năm 2019[cập nhật]
|
Bảng xếp hạng thế giới – 10 vận động viên quần vợt hàng đầu tính đến ngày 8 tháng 11 năm 2021 [cập nhật] |
---|
|
|
|