Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlands vrouwenvoetbalelftal) là đội tuyển đại diện Hà Lan tham dự các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lí bởi Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (KNVB), một thành viên của UEFA và FIFA.
Đội tuyển Hà Lan đã thi đấu tại UEFA Women's Euro năm 2009, 2013, 2022 và là nhà vô địch năm 2017. Đội tham dự World Cup lần đầu tiên năm 2015, đạt vị trí thứ mười ba. Vào năm 2019, đội giành vị trí á quân sau khi để thua 0–2 trong trận chung kết với Hoa Kỳ.
Biệt danh của đội tuyển là Oranje (Da cam) và Leeuwinnen (Sư tử cái). Mark Parsons là huấn luyện viên trưởng từ sau Thế vận hội Mùa hè 2020.[3] Đội hiên đang xếp thứ 5 thế giới theo bảng xếp hạng FIFA.[4]
Lịch sử
Vào ngày 17 tháng 4 năm 1971, đội tuyển Hà Lan đã chơi trận bóng đá quốc tế dành cho nữ đầu tiên được FIFA công nhận với Pháp.[5] Trận đấu diễn ra tại Hazebrouck, Pháp và dẫn đến thất bại 4–0 cho Hà Lan.[6]
Thành tích tại các giải đấu
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Chủ nhà và năm
|
Thành tích
|
Pos
|
Pld
|
W
|
D*
|
L
|
GF
|
GA
|
1991
|
Không vượt qua vòng loại
|
1995
|
1999
|
2003
|
2007
|
2011
|
2015 |
Vòng 2 |
13th |
4 |
1 |
1 |
2 |
3 |
4
|
2019 |
Á quân |
2nd |
7 |
6 |
0 |
1 |
11 |
5
|
2023 |
Tứ kết |
7th |
5 |
3 |
1 |
1 |
12 |
3
|
Tổng cộng |
3/9 |
1 lần á quân |
16 |
10 |
2 |
4 |
26 |
12
|
- * Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.
Thế vận hội Mùa hè
Chủ nhà và năm
|
Thành tích
|
Pos
|
Pld
|
W
|
D*
|
L
|
GF
|
GA
|
1996 |
Không vượt qua vòng loại
|
2000
|
2004
|
2008
|
2012
|
2016
|
2020 |
Tứ kết
|
5th
|
4
|
2
|
2
|
0
|
23
|
10
|
Tổng cộng |
1/7 |
|
4 |
2 |
2 |
0 |
23 |
10
|
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Chủ nhà và năm
|
Thành tích
|
Pos
|
Pld
|
W
|
D*
|
L
|
GF
|
GA
|
1984**
|
Không vượt qua vòng loại
|
1987
|
1989
|
1991
|
1993
|
1995
|
1997
|
2001
|
2005
|
2009 |
Bán kết |
3rd |
5 |
2 |
1 |
2 |
6 |
5
|
2013 |
Vòng bảng |
12th |
3 |
0 |
1 |
2 |
0 |
2
|
2017 |
Vô địch |
1st |
6 |
6 |
0 |
0 |
13 |
3
|
2021 |
Tứ kết |
5th |
4 |
2 |
1 |
1 |
8 |
5
|
Tổng cộng |
4/13 |
1 lần vô địch |
18 |
10 |
3 |
5 |
27 |
15
|
- * Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.
- ** Không có quốc gia đăng cai.
Cúp Algarve
- * Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.
Cầu thủ
Đội hình hiện tại
Đây là đội hình 23 cầu thủ được triệu tập World Cup nữ 2023.[7]
Số liệu và thống kê tính đến ngày 11 tháng 8 năm 2023 sau trận gặp
Tây Ban Nha.
Triệu tập gần đây
Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Tham khảo