Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Vua La Mã Đức

Huy hiệu của Joseph II, vị Quốc vương của người La Mã cuối cùng được biết đến.

Vua của người La Mã (tiếng Latinh: Romanorum Rex), hay Vua La Mã Đức (tiếng Đức: Römisch-deutscher König), là danh hiệu dành cho người cai trị Đế quốc La Mã Thần thánh sau khi người này được bầu đảm nhận chức trách bởi các Tuyển hầu tước của Đế quốc. Danh hiệu này là điều đảm bảo cho vị quân chủ được chọn có thể trở thành Hoàng đế La Mã Thần thánh, một danh hiệu mà trong thời Trung Cổ mang cả khía cạnh tôn giáo và phụ thuộc vào sự đăng quang bởi Giáo hoàng.

Ban đầu, danh hiệu này để chỉ bất kỳ người cai trị của Đế quốc khi chưa được Giáo hoàng tấn phong; danh hiệu này về sau để chỉ người thừa kế chính thức (như Hoàng thái tử ở thế giới Đông Á) đối với ngai vàng của Đế quốc trong giai đoạn giữa cuộc bầu cử ông ta (diễn ra lúc Hoàng đế trước còn tại vị) cho đến lúc đăng quang sau cái chết của vị Hoàng đế tiền nhiệm.

Các vị vua cai trị Đế quốc

Lịch sử và cách dùng

Kể từ sự đăng quang của Charlemagne vào Giáng Sinh năm 800, mặc nhiên xuất hiện một chức vị Hoàng đế được xem là cao hơn tất cả các nhà cai trị trên toàn Tây Âu. Người ta thừa nhận một quy tắc rằng, chức vị này không thể tách rời khỏi vai trò người bảo vệ Giáo hội Công giáo và mang tính thiêng liêng bởi sự tấn phong của Giáo hoàng, và do đó việc đăng quang ở Roma là bắt buộc để nhận danh hiệu hoàng đế. Tuy nhiên, thật khó khăn để cho một vị vua được bầu lên làm Hoàng đế có để tới Roma ngay lập tức để đăng quang. Giữa việc đắc cử và đăng quang có thể kéo dài vài năm; thậm chí vài vị vua chưa bao giờ đến được Roma cả.

Do đó cần một danh hiệu nào đó cho vị vua trong những năm trống đó, thích hợp cho vị thế của vị vua được bầu cũng như đảm bảo cho ông sẽ được bầu làm Hoàng đế trong tương lai, trong khi không vi phạm nguyên tắc Giáo hoàng tấn phong. Danh hiệu Quốc vương của người La Mã (Romanorum Rex) đôi khi được sử dụng bởi các quân chủ nhà Otto và đặc biệt bởi Hoàng đế Heinrich II để nhấn mạnh sự kế thừa Đế quốc La Mã thời cổ đại của Thánh chế La Mã, điều này luôn bị Đế chế Byzantine từ chối thừa nhận.

Quốc vương của người La Mã trở thành danh hiệu chính thức trong thời kỳ 1056-1084, khi Hoàng đế Heinrich IV, được bầu thành người cai trị Đế quốc, và Giáo hoàng Grêgôriô VII áp đặt danh hiệu Quốc vương của người Đức (Teutonicorum Rex) để nhắc nhở rằng quyền lực của Heinrich chỉ có tính chất địa phương mà không bao trùm Đế quốc. Để đáp lại, Heinrich bắt đầu thường xuyên sử dụng Vương hiệu Romanorum Rex cho tới lúc đăng quang năm 1084. Những người kế vị về sau tiếp nối cách thức này.

Tiến trình kế ngôi

Vương miện sắt của Lombardy.

Ứng viên là những người đứng đầu các Đại công quốc ở Đức, nhưng về sau nguyên tắc này bị giảm trừ (đã có các vương hầu ở các lãnh địa nhỏ và kể cả người nước ngoài đã từng đắc cử), chỉ còn lại điều kiện phải là đàn ông trưởng thành, theo Công giáo chính thống, và không nắm giữ chức vụ tôn giáo.

Ngôi vị được bầu bởi một hội đồng quý tộc Đức, được gọi là Tuyển hầu tước. Cuộc bầu chọn thông thường diễn ra ở Frankfurt. Vị tân vương đăng quang là Quốc vương của người La Mã sau đó ở Aachen.

Theo nghi thức, nhà vua có thể băng qua dãy Anpơ, tới Pavia hoặc Milan để nhận Vương miện Sắt của Lombardy để trở thành Quốc vương nước Ý. Cuối cùng, vị vua đó cần tới Roma được tuyên bố là Hoàng đế bởi Giáo hoàng. Không phải tất cả các Quốc vương của người La Mã đều tiến hành các bước trên, đôi khi bởi vì quan hệ thù nghịch với Giáo hoàng đương thời, khi khác vì gánh nặng tài chính cho một chuyến đi Roma, hoặc tình trạng chiến tranh ở Đức hoặc Italia ngăn cản điều đó. Trong những trường hợp như vậy, nhà vua giữ danh hiệu Quốc vương của người La Mã trong suốt thời trị vì của mình.

Thay đổi

Danh hiệu Quốc vương của người La Mã không còn dùng để chỉ người đứng đầu Đế quốc kể từ năm 1507, khi sau một dự định đi tới Roma bất thành, Hoàng đế Maximilian I được Giáo hoàng trao cho danh hiệu "Hoàng đế được bầu của người La Mã" (Electus Romanorum Imperator). Maximilian cũng nhân dịp này tự xưng danh hiệu mới, Quốc vương nước Đức (King in Germany; Germaniae Rex) nhưng không bao giờ dùng như danh hiệu chính.

Các nhà cai trị Đế quốc từ đó tự gọi mình là Hoàng đế mà không cần phải đi tới Roma hay xin sự ủng hộ của Giáo hoàng, ngay khi họ đăng quang ở Đức hay ngay sau Hoàng đế tiền nhiệm băng hà. Chỉ có một vị duy nhất, Charles Quint là được Giáo hoàng tấn phong.

Danh sách

Dưới đây là những vị Quốc vương của người La Mã đã cai trị Đế quốc mà không dưới quyền một ai cả, nhưng chưa được đăng quang là Hoàng đế.

Nhà vua Trở thành Vua Ngừng làm vua Khác
Ngày Lý do
Otto III 983 996 đã đăng quang Hoàng đế
Heinrich II 1002 1014 đã đăng quang Hoàng đế
Konrad II 1024 1027 đã đăng quang Hoàng đế
Heinrich III 1039 1046 đã đăng quang Hoàng đế
Heinrich IV 1056 1084 đã đăng quang Hoàng đế
Rudolf 25 Tháng Năm 1077 15 Oct 1080 chết Vua đối lập
Hermann 6 tháng Tám 1081 28 tháng Chín 1088 chết Vua đối lập
Heinrich V 1105 1106 đối lập với Heinrich IV
1106 1111 đã đăng quang Hoàng đế
Lothair III 1125 1133 đã đăng quang Hoàng đế
Konrad III 1127 1135 đối lập với Lothair
1138 1152 chết
Frederick I 1152 1155 đã đăng quang Hoàng đế
Heinrich VI 1190 1191 đã đăng quang Hoàng đế
Frederick II 1197 1197 thoái vị
Philip 1198 1208 chết
Otto IV 1198 1208 đối lập với Philip
1208 1209 đã đăng quang Hoàng đế
Frederick II 1212 1220 đã đăng quang Hoàng đế
Heinrich Raspe 22 Tháng Năm 1246 16 Tháng Hai 1247 chết Vua đối lập
William của Holland 1247 28 Tháng Một 1256 chết Vua đối lập
Konrad IV 1250 1254 chết
Richard của Cornwall 1257 1272 chưa bao giờ là người cai trị thực sự của Đức
Alfonso của Castile 1257 1275 Vua đối lập với người trên, chưa bao giờ là người cai trị thực sự của Đức
Rudolph I 1273 1291 chết
Adolph 1292 1298 bị phế truất và bị giết
Albert I 1298 1308 chết
Heinrich VII 1308 1312 đã đăng quang Hoàng đế
Frederick Công bằng 1314 1322 đối lập với Louis IV
1326 1330 đồng thời với Louis IV
Louis IV 1314 1328 đã đăng quang Hoàng đế
Karl IV 1346 1347 đối lập với Louis V
1347 1355 đã đăng quang Hoàng đế
Wenceslaus 1378 1400 bị phế truất
Rupert 1400 1410 chết
Jobst của Moravia 1410 1411 chết đối lập với Sigismund
Sigismund 1410 1411 bầu lần hai đối lập với Jobst
1411 1433 đã đăng quang Hoàng đế
Albert II 1438 1439 chết
Frederick III 1440 1452 đã đăng quang Hoàng đế
Maximilian I 1493 1508 được thừa nhận danh hiệu Hoàng đế

Người thừa kế được chỉ định

Đế quốc La Mã Thần thánh là một nền quân chủ bầu cử. Không ai có quyền hợp pháp để kế vị nếu đơn thuần chỉ vì có họ hàng với Hoàng đế đương thời. Tuy nhiên, các Hoàng đế có thể, và họ thường làm vậy, chọn một người thân (thường là con trai) được bầu để kế vị sau khi họ mất. Người thừa kế chính thức này mang danh hiệu "Quốc vương của người La Mã" (King of the Romans)[1]

Cuộc bầu cử diễn ra theo đúng hình thức bầu cử người tiền nhiệm (và là Hoàng đế tại vị), và về mặt lý thuyết điều này có nghĩa là cả hai người là những nhà cai trị ngang hàng đồng thời của Đế quốc. Tuy nhiên trong thực tế, quyền quản lý thực sự luôn nằm trong tay Hoàng đế, nhiều lắm chỉ một số trách nhiệm nào đó được ủy thác cho người thừa kế.

Danh sách

Dưới đây là các vị Quốc vương của người La Mã nằm dưới quyền một Hoàng đế La Mã Thần thánh:

Tên Ngày lên ngôi Ngày thôi chức Lý do Họ hàng Hoàng đế đang trị vì
Otto II 961 7 Tháng Năm 973 thừa kế ngôi vua (Hoàng đế năm 967) con trai Otto I
Heinrich III 1028 4 Tháng Sáu 1039 thừa kế ngôi vua (Hoàng đế năm 1046) con trai Konrad II
Heinrich IV 1053 5 Tháng Mười 1056 thừa kế ngôi vua (Hoàng đế năm 1084) con trai Heinrich III
Konrad 1087 Tháng Tư 1098 bị phế truất con trai Heinrich IV
Heinrich V 6 Tháng Một 1099 1105 thừa kế ngôi vua (Hoàng đế năm 1111) con trai Heinrich IV
Heinrich Berengar 30 Tháng Ba 1147 1150 chết con trai Konrad III
Heinrich VI 1169 10 Tháng Sáu 1190 thừa kế ngôi vua (Hoàng đế năm 1191) con trai Frederick I
Frederick II 1196 28 Tháng Chín 1197 kế vị và thoái vị (chuyển sang nhiếp chính) 1197
Vua được bầu (với sự đối lập) 1212
Hoàng đế năm 1220
con trai Heinrich VI
Heinrich (VII) 1220 4 Tháng Bảy 1235 bị phế truất con trai Frederick II
Konrad IV 1237 13 Tháng Mười hai 1250 thừa kế ngôi vua con trai Frederick II
Wenceslaus 10 Tháng Sáu 1376 29 Tháng Mười một 1378 thừa kế ngôi vua con trai Karl IV
Maximilian I 16 Tháng Hai 1486 19 Tháng Tám 1493 thừa kế ngôi vua (Hoàng đế năm 1508) con trai Frederick III
Ferdinand I 5 Tháng Một 1531 3 Tháng Năm 1558 thừa kế ngôi Hoàng đế em trai Karl V
Maximilian II 28 Tháng Mười một 1562 25 Tháng Bảy 1564 thừa kế ngôi Hoàng đế con trai Ferdinand I
Rudolph II 27 Tháng Mười 1575 12 Tháng Mười 1576 thừa kế ngôi Hoàng đế con trai Maximilian II
Ferdinand III 22 Tháng Mười hai 1636 15 Tháng Hai 1637 thừa kế ngôi Hoàng đế con trai Ferdinand II
Ferdinand IV 31 Tháng Năm 1653 9 Tháng Bảy 1654 chết con trai Ferdinand III
Joseph I 23 Tháng Một 1690 5 Tháng Năm 1705 thừa kế ngôi Hoàng đế con trai Leopold I
Joseph II 27 Tháng Ba 1764 18 Tháng Tám 1765 thừa kế ngôi Hoàng đế con trai Franz I

Đế chế thứ nhất của Pháp

Khi Napoleon I có con trai và người thừa kế, Napoleon II, ông đã phục hồi danh hiệu Vua Roma và đặt cho con mình. Đứa trẻ thường được biết đến một cách thông tục bằng danh hiệu đó suốt cuộc đời ngắn ngủi của mình, dù sau 1815 cậu ta thường mang danh hiệu Công tước của Reichstadt.

Chú giải

  1. ^ Một nhà vua trẻ thường được chọn bởi nhà cai trị mang danh hiệu Hoàng đế. Chỉ có một trường hợp hy hữu trong những năm 1147-1150 khi có hai "Vua của người La Mã" (Vua Konrad III và người thừa kế với cùng danh hiệu, Heinrich Berengar). Từ thế kỷ 16 trở đi, nhà cai trị mang danh "Hoàng đế" từ lúc lên ngôi hay kế vị; "Vua của người La Mã" chỉ còn là danh hiệu của duy nhất người thừa kế chính thức.

Tham khảo

Bài này liên hệ với bài trên Wikipedia tiếng Đức mà đến lượt nó chủ yếu tham khảo ở:

  • H. Beumann: Rex Romanorum, trong Lexikon des Mittelalters (Từ điển thời Trung Đại, 9 tập, Munich-Zurich 1980-98), tập 7,mục 777.

Read other articles:

Zell MillerSenator Amerika Serikat dari GeorgiaMasa jabatan24 Juli 2000 – 3 Januari 2005Ditunjuk olehRoy BarnesPendahuluPaul CoverdellPenggantiJohnny IsaksonGubernur Georgia ke-79Masa jabatan14 Januari 1991 – 11 Januari 1999WakilPierre HowardPendahuluJoe Frank HarrisPenggantiRoy BarnesWakil Gubernur Georgia ke-8Masa jabatan14 Januari 1975 – 14 Januari 1991GubernurGeorge BusbeeJoe Frank HarrisPendahuluLester MaddoxPenggantiPierre Howard Informasi pribadiLahirZell …

Die Kirche Die evangelisch-lutherische Christuskirche steht in der Gemeinde Rosa im Landkreis Schmalkalden-Meiningen in Thüringen. Inhaltsverzeichnis 1 Geschichte 2 Zur Kirche selbst 3 Nach der Wende 4 Weblinks 5 Einzelnachweise Geschichte Die kleine massive Saalkirche besitzt einen eingezogenen Chor und Teile des Gebäudes weisen auf verschiedene Bauzeiten hin. Die ältesten Teile sind der Turm und der Altarraum. Beide Bauteile sollen aus dem 16. Jahrhundert sein. Man weiß, dass nahe der Kirc…

Rezky Wiranti DhikeLahirRezky Wiranti Dhike22 November 1995 (umur 28)Kepahiang, BengkuluKebangsaanIndonesiaNama lainDhikeIkeyAlmamaterUniversitas Pendidikan IndonesiaPekerjaanPenyanyi, PenariPenghargaanPeringkat 30 (Undergirls) — Pemilihan Member Single ke-10 JKT48 (2015)Karier musikGenrePopRockDangdutInstrumenVokalGitarTahun aktif2011-2016LabelJKT48 Project (sebagai agensi, 2011 - 2016)Hits Records (sebagai studio, 2011 - 2016)Artis terkaitJKT48JKT48 DangdutJKT48 BandMantan anggotaJ…

Orontius Finaeus Delphinatus Oronce Finé Nascimento 20 de dezembro de 1494Briançon, França Morte 8 de agosto de 1555 (60 anos)Paris, França Nacionalidade França Cidadania França Alma mater Universidade de Paris Ocupação matemático, astrônomo, cartógrafo Empregador(a) Collège de France [edite no Wikidata] Oronce Finé, também conhecido em português como Orôncio Fineu[1] (Briançon, 20 de dezembro de 1494 — Paris, 8 de agosto de 1555) foi matemático, astrônomo e ca…

Erdbeben bei Zagreb Erdbeben bei Zagreb 2020 (Kroatien) Datum 22. März 2020 Uhrzeit 05:24:03 UTC Intensität VII auf der MM-Skala Magnitude 5,4 MW Tiefe 10 km Epizentrum 45° 52′ 12″ N, 16° 1′ 12″ O45.8716.02-10000Koordinaten: 45° 52′ 12″ N, 16° 1′ 12″ O Land Kroatien Tote 1 Verletzte 26 Sachschaden 10,7 Mrd. Euro Beschädigtes Haus in Zagreb Am 22. März 2020 um 6:24 Uhr Ortszeit ereignete sich ein Er…

Cet article est une ébauche concernant un musicien brésilien. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Tim Maia Informations générales Nom de naissance Sebastião Rodrigues Maia Naissance 28 septembre 1942Rio de Janeiro, Brésil Décès 15 mars 1998 (à 55 ans)Niterói, Brésil Activité principale Chanteur, auteur-compositeur Genre musical soul, funk Années actives 1956 – 1998 Labels Polydor, Atl…

All-Ukrainian Union of Churches of Evangelical Christian-BaptistsClassificationEvangelical ChristianityTheologyGeneral BaptistAssociationsBaptist World AllianceEuropean Baptist FederationEuro-Asian Federation of Evangelical Christians-Baptists UnionsHeadquartersKyiv, UkraineOrigin1990Congregations2,192Members105,189Seminaries7Official websitebaptyst.com The Evangelical Baptist Union of Ukraine or All-Ukrainian Union of Churches of Evangelical Christian Baptists (AUC ECB) (Ukrainian: Всеукр…

Gebrauchte Halbschuhe (Doc Martens) Der Halbschuh ist eine Form der festen Fußbekleidung und zählt zu den Schuhen. Er ist im Gegensatz zur Sandale durch ein geschlossenes Schuhoberteil (Schaft) gekennzeichnet und grenzt sich gegen den Stiefel durch die Schafthöhe ab, die vorne bis maximal in die Fußbeuge und seitlich bis unter die Knöchel des Fußes reicht. Er wird bei trockenem, kühlem bis warmem Wetter getragen und ist somit vom Frühjahr bis zum Herbst der meistgetragene Schuhtyp. Varia…

This template does not require a rating on Wikipedia's content assessment scale.It is of interest to the following WikiProjects: Writing systems Writing portalThis template falls within the scope of WikiProject Writing systems, a WikiProject interested in improving the encyclopaedic coverage and content of articles relating to writing systems on Wikipedia. If you would like to help out, you are welcome to drop by the project page and/or leave a query at the project’s talk page.Writing systemsW…

Portal Geschichte | Portal Biografien | Aktuelle Ereignisse | Jahreskalender | Tagesartikel ◄ | 20. Jahrhundert | 21. Jahrhundert ◄ | 1980er | 1990er | 2000er | 2010er | 2020er | 2030er | 2040er ◄ | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ► ◄ | Juli 2014 | August 2014 | September 2014 | Oktober 2014 | November 2014 | Dezember 2014 | Januar 2015 | ► Inhaltsverzeichnis: Mo Di Mi Do Fr Sa So 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1…

English saying meaning equivalent retaliation For other uses, see Tit for Tat (disambiguation). In Western business cultures, a handshake when meeting someone is a signal of initial cooperation. Tit for tat is an English saying meaning equivalent retaliation. It developed from tip for tap, first recorded in 1558.[1] It is also a highly effective strategy in game theory. An agent using this strategy will first cooperate, then subsequently replicate an opponent's previous action. If the op…

Adds additional thrust to an engine at the cost of increased fuel consumption For other uses, see Afterburner (disambiguation). After burner redirects here. For the video game, see After Burner. A U.S. Navy F/A-18 Hornet being launched from the catapult at maximum power An afterburner (or reheat in British English) is an additional combustion component used on some jet engines, mostly those on military supersonic aircraft. Its purpose is to increase thrust, usually for supersonic flight, takeoff…

Assessment of relative vulnerability to climate change and its effects World gross national income per capita: Lower income countries tend to have a higher vulnerability to climate change. Climate change vulnerability (or climate vulnerability or climate risk vulnerability) is a concept that describes how strongly people or ecosystems are likely to be affected by climate change. It is defined as the propensity or predisposition to be adversely affected by climate change. It can apply to humans a…

English actor and theatre manager John BannisterBorn(1760-05-12)12 May 1760DeptfordDied7 November 1836(1836-11-07) (aged 76)NationalityBritishOccupationsactortheatre manager John Bannister (12 May 1760 – 7 November 1836), (also called 'Jack' Bannister), English actor and theatre manager. The principal source for his life are his own Memoirs,[1] and as a leading performer his career is well documented. Biography John Bannister was born at Deptford. He was the son of Charles Bannist…

861–1002 Eastern Iranian dynasty Not to be confused with Safavid dynasty. Saffarid dynastyصفاریان861–1002Saffarid dynasty at its greatest extent under Ya'qub ibn al-Layth al-SaffarCapitalZaranjCommon languagesPersian (administration, mother tongue)[1][2][3]GovernmentHereditary monarchyAmir (Emir) • 861–879 Ya'qub bin Laith as-Saffar• 963–1002 Khalaf I Historical eraMedieval• Established 861• Disestablished 1002 Preceded…

An auditory illusion perceived by some people to be rising in pich and by others to be falling The tritone paradox is an auditory illusion in which a sequentially played pair of Shepard tones[1] separated by an interval of a tritone, or half octave, is heard as ascending by some people and as descending by others.[2] Different populations tend to favor one of a limited set of different spots around the chromatic circle as central to the set of higher tones. Roger Shepard in 1963 …

  提示:此条目的主题不是黑箱。 暗箱的工作原理。光線通過鏡頭,經過反光鏡的反射,到達磨沙玻璃,並產生一個影像。把半透明的紙張放在玻璃上,即可勾畫出景物的輪廓。 1839年的達蓋爾相機,外觀與暗箱十分相似。 暗箱(英語:Camera obscura)[1],又稱暗盒,是一種光學儀器,可以把影像投在屏幕上。暗箱的概念早在公元前已經出現。自15世紀開始,被藝術…

Eduard Fonataba Eduard Fonataba (lahir 6 Oktober 1951) adalah seorang politisi Indonesia yang menjabat sebagai Bupati Sarmi dalam tiga periode, yakni 2003-2004, 2005-2010, dan 2017-2022. Ia meraih tiga penghargaan sekaligus dari MURI (Museum Rekor Dunia Indonesia) sebagai pembangun rumah paling banyak untuk rakyat, pembeli truk paling banyak untuk rakyat dan sosok yang melakukan kunjungan kerja paling sedikit ke luar daerah. Ia merupakan lulusan magister manajemen Universitas Hasanuddin pada 200…

1893 comic opera by Arthur Sullivan Programme for Haddon Hall from 1893 Haddon Hall is an English light opera with music by Arthur Sullivan and a libretto by Sydney Grundy. The opera, set at the eponymous hall, dramatises the legend of Dorothy Vernon's elopement with John Manners, resetting the tale in the 17th century. It premiered at the Savoy Theatre on 24 September 1892 for a modestly successful run of 204 performances, closing on 15 April 1893.[1] The piece was popular with amateur …

United States historic placeSuntop LookoutU.S. National Register of Historic Places LocationWhite River Ranger District on Suntop Mountain, 15 mi. NE of Mt. Rainier, Enumclaw, WashingtonCoordinates47°2′29″N 121°35′37″W / 47.04139°N 121.59361°W / 47.04139; -121.59361Arealess than one acreBuilt1933MPSUSDA Forest Service Fire Lookouts on Mt. Baker--Snoqualmie National Forest TRNRHP reference No.87001192 [1]Added to NRHPJuly 14, 1987 Suntop Looko…

Kembali kehalaman sebelumnya