Vương Ninh (Tiếng Trung: 王宁, bính âm Hán ngữ: Wáng Níng, tiếng Latinh: Wang Ning, sinh tháng 4 năm 1961), là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Vân Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại kiêm Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu Vân Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến; Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy thành phố Phúc Châu kiêm Bí thư Đảng Công ủy Tân khu Phúc Châu; Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Phúc Kiến; Ủy viên Đảng tổ, Phó Bộ trưởng Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn Trung Quốc.[1][2]
Vương Ninh là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Kỹ thuật công nghiệp, Cao cấp Công trình sư, có sự nghiệp hơn 30 năm công tác ở cơ quan kiến thiết, xây dựng nhà ở ở trung ương.[3]
Vương Ninh có nguyên quán là huyện cấp thị Tương Hương, địa cấp thị Tương Đàm, tỉnh Hồ Nam. Ông sinh ra và lớn lên ở thành phố Thẩm Dương, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 1979, Vương Ninh bắt đầu nhập học tại Học viện Công trình kiến trúc Liêu Ninh (nay đổi tên thành Đại học Kiến trúc Thẩm Dương – 沈阳建筑大学). Năm 1983, ông tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành Xây dựng và Kỹ thuật công nghiệp. Sau đó ông tiếp tục học tập và nhận học vị cao cấp Công trình sư chuyên môn kiến trúc công nghiệp hóa. Tháng 6 năm 1983, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc.[1]
Tháng 8 năm 1983, Vương Ninh bắt đầu sự nghiệp, được nhận vào làm cơ quan nhà nước, bổ nhiệm là Công vụ viên công tác ở Bộ Nhà ở và Phát triển Thành thị – Nông thôn Trung Quốc (中华人民共和国住房和城乡建设部). Vương Ninh lần lượt công tác ở Cục Quản lý kiến trúc (cấp ty, sảnh), Cục Quản lý kiến trúc thị trường, Chuyên viên Trợ lý thanh tra. Tháng 6 năm 1999, Vương Ninh nhậm chức Chuyên viên Trợ lý thanh tra Cục Quản lý kiến trúc, công vụ viên cấp phó sảnh. Sau khi nhậm chức không lâu, ông được điều chuyển về công tác ở Tân Cương. Từ tháng 6 năm 1999 đến tháng 10 năm 2002, ông giữ chức Ủy viên Đảng ủy sảnh, Phó Sảnh trưởng Sảnh Kiến thiết, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tân Cương.[1]
Tháng 10 năm 2002, Vương Ninh được điều về trung ương, giữ chức Phó Cục trưởng Cục Quản lý kiến trúc thị trường, Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn Trung Quốc. Tháng 10 năm 2005, ông là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Kiểm toán, Bộ Kiến thiết, chủ trì công tác, được thăng hàm chính sảnh, địa. Tháng 8 năm 2008, ông nhậm chức Cục trưởng Cục Nhân sự, Bộ Kiến thiết. Tháng 6 năm 2013, Vương Ninh được Tổng lý Quốc vụ viện Lý Khắc Cường bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng ủy, Phó Bộ trưởng Bộ Kiến thiết, Ủy viên Ủy ban Tổng hợp trị an xã hội Trung ương Trung Quốc. Ông giữ hàm phó tỉnh, bộ.
Tháng 12 năm 2015, Vương Ninh được điều chuyển về công tác ở tỉnh Phúc Kiến, bổ nhiệm làm Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Phúc Kiến.[4] Vài tháng sau, đầu năm 2016, ông kiêm nhiệm thêm chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cơ cấu biên chế Phúc Kiến. Ông cũng đồng thời là Hiệu trưởng Trường Đảng tỉnh Phúc Kiến từ tháng 4 năm 2016. Tháng 6 năm 2017, ông được bổ nhiệm làm Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy thành phố Phúc Châu, kiêm nhiệm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cơ cấu biên chế Phúc Kiến, Bí thư Đảng Công ủy Tân khu Phúc Châu.[5] Ông là đại biểu Đại hội Đảng vào tháng 10 năm 2017, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[6]
Tháng 5 năm 2018, Vương Ninh được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy thành phố Phúc Châu, kiêm Bí thư Đảng Công ủy Tân khu Phúc Châu.[7] Vương Ninh tiếp tục giữ các vị trí này và kiêm nhiệm thêm chức vụ Bí thư Đảng ủy Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến từ tháng 6 năm 2020. Vương Ninh đóng vai trò công tác ở tỉnh lỵ Phúc Châu, kiêm nhiệm lãnh đạo đường lối vận hành và phát triển của Tân khu Phúc Châu, một khu vực chiến lược của tỉnh Phúc Kiến.[8] Ngày 02 tháng 7 năm 2020, tại Hội nghị lần thứ 20, Nhân Đại Phúc Kiến khóa XIII, Vương Ninh được bầu làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến, quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến.[9] Vương Ninh chính thức là thủ trưởng hành chính tỉnh Phúc Kiến, giữ quyền chức vụ hàm cấp chính tỉnh, bộ.[10]
Tháng 10 năm 2021, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương Đảng họp bàn và điều động Vương Ninh tới tỉnh Vân Nam, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy Vân Nam. Ông chính thức kế nhiệm Nguyễn Thành Phát, trở thành lãnh đạo thứ nhất, quản lý toàn diện tỉnh Vân Nam từ khi nhậm chức ngày 19 tháng 10 năm 2021, đồng thời kiêm nhiệm là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân tỉnh Vân Nam, Bí thư thứ nhất Quân ủy Quân khu Vân Nam.[11] Tháng 10 năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX,[12][13][14] được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[15][16]
{{Chú thích web}}
|ngày lưu trữ=
|url lưu trữ=
Bắc Kinh: Doãn LựcThượng Hải: Trần Cát NinhThiên Tân: Trần Mẫn NhĩTrùng Khánh: Viên Gia Quân
Hà Bắc: Nghê Nhạc Phong • Sơn Tây: Lam Phật An • Giang Tô: Ngô Chính Long – Tín Trường Tinh • Chiết Giang: Dịch Luyện Hồng • An Huy: Trịnh Sách Khiết – Hàn Tuấn • Phúc Kiến: Chu Tổ Dực • Giang Tây: Doãn Hoằng • Sơn Đông: Lâm Vũ • Hà Nam: Lâu Dương Sinh • Hồ Bắc: Vương Mông Huy • Hồ Nam: Trương Khánh Vĩ – Thẩm Hiểu Minh • Quảng Đông: Hoàng Khôn Minh • Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh – Phùng Phi • Tứ Xuyên: Vương Hiểu Huy • Quý Châu: Từ Lân • Vân Nam: Vương Ninh • Thiểm Tây: Triệu Nhất Đức • Cam Túc: Hồ Xương Thăng • Thanh Hải: Trần Cương • Liêu Ninh: Hác Bằng • Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải • Hắc Long Giang: Hứa Cần
Quảng Tây: Lưu Ninh Ninh Hạ: Lương Ngôn ThuậnTây Tạng: Vương Quân ChínhTân Cương: Mã Hưng ThụyNội Mông: Tôn Thiệu Sính
Hồng Kông:Trịnh Nhạn Hùng Ma Cao: Trịnh Tân Thông
Bắc Kinh:Thái KỳThượng Hải:Lý CườngThiên Tân: Lý Hồng TrungTrùng Khánh:Trần Mẫn Nhĩ
Hà Bắc: Vương Đông Phong – Nghê Nhạc Phong • Sơn Tây: Lạc Huệ Ninh – Lâu Dương Sinh – Lâm Vũ • Giang Tô: Lâu Cần Kiệm – Ngô Chính Long • Chiết Giang: Xa Tuấn – Viên Gia Quân • An Huy: Lý Cẩm Bân – Trịnh Sách Khiết • Phúc Kiến: Vu Vĩ Quốc – Doãn Lực • Giang Tây: Lưu Kỳ – Dịch Luyện Hồng • Sơn Đông: Lưu Gia Nghĩa – Lý Cán Kiệt • Hà Nam: Vương Quốc Sinh – Lâu Dương Sinh • Hồ Bắc: Tưởng Siêu Lương – Ứng Dũng – Vương Mông Huy • Hồ Nam: Đỗ Gia Hào – Hứa Đạt Triết – Trương Khánh Vĩ • Quảng Đông: Lý Hi • Hải Nam: Lưu Tứ Quý – Thẩm Hiểu Minh • Tứ Xuyên: Bành Thanh Hoa – Vương Hiểu Huy • Quý Châu: Tôn Chí Cương – Thầm Di Cầm • Vân Nam: Trần Hào – Nguyễn Thành Phát – Vương Ninh • Thiểm Tây: Hồ Hòa Bình – Lưu Quốc Trung • Cam Túc:Lâm Đạc – Doãn Hoằng • Thanh Hải: Vương Kiến Quân – Tín Trường Tinh • Liêu Ninh: Trần Cầu Phát – Trương Quốc Thanh • Cát Lâm: Bayanqolu – Cảnh Tuấn Hải • Hắc Long Giang: Trương Khánh Vĩ – Hứa Cần
Quảng Tây: Lộc Tâm Xã – Lưu Ninh Ninh Hạ: Thạch Thái Phong – Trần Nhuận Nhi – Lương Ngôn ThuậnTây Tạng: Ngô Anh Kiệt – Vương Quân ChínhTân Cương: Trần Toàn Quốc – Mã Hưng ThụyNội Mông: Lý Kỉ Hằng – Thạch Thái Phong
Hồng Kông: Lạc Huệ NinhMa Cao: Phó Tự Ứng
Bắc Kinh: Trần Cát Ninh · Thiên Tân: Trương Quốc Thanh – Liêu Quốc Huân · Thượng Hải: Ứng Dũng – Cung Chính · Trùng Khánh: Đường Lương Trí – Hồ Hành Hoa
An Huy: Lý Quốc Anh – Vương Thanh Hiến · Cam Túc: Đường Nhân Kiện – Nhậm Chấn Hạc · Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải – Hàn Tuấn · Chiết Giang: Viên Gia Quân – Trịnh Sách Khiết – Vương Hạo · Giang Tây: Dịch Luyện Hồng – Diệp Kiến Xuân · Giang Tô: Ngô Chính Long – Hứa Côn Lâm · Hà Bắc: Hứa Cần – Vương Chính Phổ · Hà Nam: Doãn Hoằng – Vương Khải · Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh – Phùng Phi · Hắc Long Giang: Vương Văn Đào – Hồ Xương Thăng · Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông – Vương Trung Lâm · Hồ Nam: Hứa Đạt Triết – Mao Vĩ Minh · Liêu Ninh: Đường Nhất Quân – Lưu Ninh – Lý Nhạc Thành · Phúc Kiến: Đường Đăng Kiệt – Vương Ninh – Triệu Long · Quảng Đông: Mã Hưng Thụy – Vương Vĩ Trung · Quý Châu: Kham Di Cầm – Lý Bỉnh Quân · Sơn Đông: Cung Chính – Lý Cán Kiệt – Chu Nãi Tường · Sơn Tây: Lâm Vũ – Lam Phật An · Thanh Hải: Lưu Ninh – Tín Trường Tinh – Ngô Hiểu Quân · Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung – Triệu Nhất Đức · Tứ Xuyên: Doãn Lực – Hoàng Cường · Vân Nam: Nguyễn Thành Phát – Vương Dữ Ba
Ninh Hạ: Hàm Huy (nữ) · Nội Mông: Bố Tiểu Lâm (nữ) – Vương Lị Hà (nữ) · Quảng Tây: Trần Vũ – Lam Thiên Lập · Tân Cương: Shohrat Zakir – Erkin Tuniyaz · Tây Tạng: Che Dalha – Nghiêm Kim Hải
Hồng Kông: Lâm Trịnh Nguyệt Nga (nữ) · Ma Cao: Thôi Thế An – Hạ Nhất Thành