Unbreakable (album của Janet Jackson)

Unbreakable
Album phòng thu của Janet Jackson
Phát hành2 tháng 10 năm 2015 (2015-10-02)
Thu âm2013–2015
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng64:37
Hãng đĩa
  • Rhythm Nation
  • BMG
Sản xuất
Thứ tự album của Janet Jackson
Icon: Number Ones
(2010)
Unbreakable
(2015)
Japanese Singles Collection -Greatest Hits-
(2022)
Đĩa đơn từ Unbreakable
  1. "No Sleeep"
    Phát hành: 22 tháng 6 năm 2015 (2015-06-22)
  2. "Unbreakable"
    Phát hành: 29 tháng 9 năm 2015 (2015-09-29)
  3. "Dammn Baby"
    Phát hành: 4 tháng 5 năm 2016 (2016-05-04)

Unbreakablealbum phòng thu thứ 11 của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 2 tháng 10 năm 2015 như là sản phẩm đầu tiên dưới sự phân phối từ hãng đĩa độc lập của cô Rhythm Nation, một thành quả hợp tác giữa nữ ca sĩ với BMG Rights Management.[1] Năm 2008, Jackson chia tay Island Records do không hài lòng với khâu quảng bá của hãng đĩa đối với album phòng thu thứ mười của cô, Discipline (2008). Nữ ca sĩ bắt đầu thu âm những bản nhạc mới với nhà sản xuất Rodney Jerkins vào năm sau, nhưng cuối cùng dự án bị hủy bỏ. Jackson trở nên bận rộn với nhiều tác phẩm điện ảnh và tiến hành một chuyến lưu diễn thế giới, và thông báo về cuộc hôn nhân thứ ba với doanh nhân người Qatar Wissam Al Mana vào năm 2013. Unbreakable đánh dấu sự tái hợp giữa Jackson với bộ đôi nhà sản xuất Jimmy Jam & Terry Lewis, lần đầu tiên kể từ album phòng thu thứ chín của cô 20 Y.O. (2006), bên cạnh sự tham gia sáng tác và sản xuất của Dem Jointz, Tommy McClendon và Thomas Lumpkins.

Unbreakable là một bản thu âm popR&B mang nội dung đề cập đến những trải nghiệm khác nhau trong cuộc sống của Jackson—bao gồm những ký ức thời thơ ấu và cái chết của anh trai cô, Michael—bên cạnh nhiều thông điệp về ý thức xã hội từng được đề cập trong album thứ tư của cô Rhythm Nation 1814 (1989). Ngoài ra, album còn có sự góp giọng của rapper J. ColeMissy Elliott. Sau khi phát hành, Unbreakable nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ coi đây là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Jackson sau nhiều năm và phản ánh sâu sắc sự trưởng thành của cô. Album cũng lọt vào top 40 ở hầu hết những thị trường âm nhạc lớn, đồng thời đứng đầu bảng xếp hạng tại Canada. Unbreakable ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album quán quân thứ bảy của Jackson tại Hoa Kỳ, giúp cô trở thành nghệ sĩ thứ ba trong lịch sử có album đứng đầu xuyên suốt bốn thập niên.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Unbreakable. Đĩa đơn chủ đạo "No Sleeep" trở thành bản nhạc thứ 40 của cô lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và đạt vị trí thứ 63, cũng như là tác phẩm thành công nhất của cô trên bảng xếp hạng Adult R&B Songs tại Hoa Kỳ, đứng đầu bảng xếp hạng trong 12 tuần không liên tiếp. Hai đĩa đơn tiếp theo "Unbreakable" và "Dammn Baby", chỉ gặt hái những thành tích ít ỏi. Để quảng bá album, Jackson tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn thế giới Unbreakable World Tour vào tháng 8 năm 2015, nhưng bị hoãn lại nhiều lần vì Jackson phải phẫu thuật và sau đó mang thai. Năm 2017, chuyến lưu diễn được tiếp tục nhưng đổi tên thành State of the World Tour, với danh sách bài hát và trang phục mới. Kể từ khi phát hành, Unbreakable đã lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm của nhiều ấn phẩm và tổ chức, bao gồm Entertainment Weekly, Los Angeles Times, PeoplePitchfork. Tính đến tháng 4 năm 2016, album đã bán được hơn 253,000 bản tại Hoa Kỳ.[2]

Danh sách bài hát

Tất cả bài hát đều được sáng tác và sản xuất bởi Janet Jackson, James Harris III, và Terry Lewis (hai người sau được ghi nhận là Jimmy Jam & Terry Lewis đối với vai trò sản xuất).

Unbreakable – Phiên bản tiêu chuẩn[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Unbreakable"
  • Thomas Lumpkins
3:38
2."Burnitup!" (hợp tác với Missy Elliott)
  • Jointz
  • Elliott
4:09
3."Dammn Baby"
  • Abernathy
  • Jointz
3:55
4."The Great Forever"  4:18
5."Shoulda Known Better" 
  • Jointz
4:45
6."After You Fall"  4:48
7."Broken Hearts Heal"  3:42
8."Night"
  • McClendon
4:14
9."No Sleeep" (hợp tác với J. Cole)
  • Cole
4:20
10."Dream Maker / Euphoria"
  • Lumpkins
  • McClendon
2:46
11."2 B Loved"
  • Lumpkins
  • Abernathy
  • Jointz
2:55
12."Take Me Away"  4:18
13."Promise"  0:57
14."Lessons Learned"  4:23
15."Black Eagle"  3:17
16."Well Traveled"  4:18
17."Gon' B Alright"
  • Lumpkins
  • McClendon
3:54
Tổng thời lượng:64:37
Unbreakable – Phiên bản nhạc số[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."No Sleeep"  3:26
19."No Sleeep" (AFSHeeN Remix hợp tác với J. Cole)
  • Cole
 2:59
Tổng thời lượng:71:02
Unbreakable – Phiên bản tại Target, HMV và Úc[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."Promise of You"  4:30
19."Love U 4 Life"
  • Lumpkins
  • McClendon
2:42


Unbreakable – Phiên bản tại Nhật Bản[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
20."No Sleeep (PKCZ Remix)"  3:23

Xếp hạng

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Ct.
Toàn cầu 2 tháng 10, 2015
  • Rhythm Nation
  • BMG
[3]
1 tháng 4, 2016 Gatefold [33]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Andrew Hampp (3 tháng 6 năm 2015). “Janet Jackson to Release New Album This Fall Via Rhythm Nation/BMG”. Billboard. Prometheus Global Media. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ Christman, Ed (28 tháng 4 năm 2016). “Warner Music's Global Deal for BMG's Catalog Sets Up Showdown With RED”. Billboard.com. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018. In the U.S., it already has signed and released such albums as Janet Jackson's Unbreakable, which has scanned 253,000 in the U.S.
  3. ^ a b c d e All citations concerning the release of Unbreakable:
  4. ^ "Australiancharts.com – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 10, 2015.
  5. ^ “ARIA Urban Albums Chart – Week Commencing 12th October 2015” (PDF). ARIA Charts. Australian Web Archive. tr. 19. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập October 9, 2015.
  7. ^ "Ultratop.be – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập October 9, 2015.
  8. ^ "Janet Jackson Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập October 13, 2015.
  9. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201542 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập October 20, 2015.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập October 9, 2015.
  11. ^ "Lescharts.com – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập October 15, 2015.
  12. ^ "Offiziellecharts.de – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập December 10, 2015.
  13. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 41, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập October 9, 2015.
  14. ^ "Italiancharts.com – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 9, 2015.
  15. ^ アンブレイカブル | JANET(ジャネット・ジャクソン) [Unbreakable | Janet (Janet Jackson)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  16. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập October 10, 2015.
  17. ^ “2015년 46주차 Album Chart - 국외” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  18. ^ "Spanishcharts.com – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 18, 2015.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 11, 2015.
  20. ^ "Swisscharts.com – Janet Jackson – Unbreakable" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập October 14, 2015.
  21. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập October 9, 2015.
  22. ^ "Official Independent Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập December 10, 2015.
  23. ^ "Janet Jackson Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Janet Jackson Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Janet Jackson Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ “Top Billboard 200 Albums: Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  27. ^ “Independent Albums: Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  28. ^ “Archived copy”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  29. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums: Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  30. ^ “Independent Albums – Year-End 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  31. ^ “Top R&B Albums – Year-End 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  32. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums – Year-End 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  33. ^ “Janet Jacksons Unbreakable Available April 1 On Double Gatefold Vinyl”. Janet Jackson Official Website. United States: Rhythm Nation (BMG Rights Management). 1 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!