départements d'outre-mer et territoires d'outre-mer (tiếng Pháp )
départements d'outre-mer et territoires d'outre-mer (tiếng Pháp ) Các tỉnh và lãnh thổ hải ngoại Pháp
Lãnh thổ Cộng hòa Pháp (đỏ)
Lãnh thổ hải ngoại (khoanh tròn)
Lãnh thổ tuyên bố chủ quyền (
Vùng đất Adélie ; đường cắt)
Tổng quan Khu định cư lớn nhất Nouméa (Nouvelle-Calédonie ),Papeete (Polynésie thuộc Pháp )Ngôn ngữ Tiếng Pháp ,Tiếng Antillean Creole ,Tiếng Guianese Creole ,Tiếng Réunion Creole ,Tiếng Shimaore ,Tiếng Tahiti ,Tiếng Marquesan ,'Uvean ,Tiếng Futuna ,Tiếng Drehu ,Tiếng Nengone ,Tiếng Paicî ,Tiếng Ajië ,Tiếng Java , và 35 ngôn ngữ bản xứ khác của Nouvelle-CalédonieChính trị Lãnh đạo Emmanuel Macron Annick Girardin
Lãnh thổ hải ngoại Địa lý Diện tích • Tổng cộng
119,396 (Ngoại trừ Vùng đất Adélie ) km2 Lỗi biểu thức: Dư toán tử ( mi2 Dân số • Ước lượng
2.790.000 (tháng 1 năm 2018) Kinh tế Đơn vị tiền tệ Euro Franc CFP Thông tin khác Cách ghi ngày tháng nn/tt/nnnn (AD )
Các lãnh thổ hải ngoại của Pháp (được khoanh tròn bằng màu đỏ )
Tỉnh và Lãnh thổ Hải ngoại thuộc Pháp (tiếng Pháp : départements d'outre-mer et territoires d'outre-mer hay viết tắt là DOM-TOM) bao gồm các vùng lãnh thổ do Cộng hòa Pháp quản lý nằm bên ngoài ranh giới địa lý của châu Âu . Các lãnh thổ này có tình trạng pháp lý khác nhau và mức độ tự trị cũng có những khác biệt, tất cả đều có đại diện trong Quốc hội Pháp (trừ những lãnh thổ không có dân cư), và có quyền bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu . Các Tỉnh và Lãnh thổ Hải ngoại thuộc Pháp bao gồm nhiều hải đảo tại Đại Tây Dương , Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương , Guyane thuộc Pháp thuộc đại lục Nam Mỹ và lãnh thổ tuyên bố chủ quyền tại Nam Cực cũng như các đảo xung quanh. Tổng dân số của các Tỉnh và Lãnh thổ Hải ngoại thuộc Pháp là 2.685.705 người (1/2011 ).[1]
Bản đồ Cộng hòa Pháp, với diện tích tương đương và khoảng cách của các tỉnh và lãnh thổ hải ngoại Theo quan điểm pháp lý và hành chính, các tỉnh rất khác so với các lãnh thổ: theo Hiến pháp Cộng hòa Pháp , luật pháp Cộng hòa Pháp và các quy định chung (luật dân sự , luật hình sự , luật hành chính , luật xã hội , luật thuế …) tại các tỉnh giống như tại lãnh thổ chính quốc Pháp . Tuy nhiên, các điều luật và quy định riêng biệt có thể được lập thêm để phù hợp với vị trí đặc biệt của nó. Tại các lãnh thổ, nguyên tắc là ngược lại: các lãnh thổ được quản lý bởi quy chế tự trị, cho phép chúng có luật lệ riêng của mình, ngoại trừ một vài lĩnh vực đặc biệt (như quốc phòng , quan hệ đối ngoại , ngoại thương , tài chính , tòa án và luật hành chính ).
Tình trạng theo hiến pháp
Vùng và tỉnh Hải ngoại
Cộng đồng Hải ngoại
Cộng đồng đặc biệt
Lãnh thổ Hải ngoại
Lãnh thổ nhỏ
Đại diện trong Quốc hội Pháp
Với 2.685.705 người (2011 ), các tỉnh và lãnh thổ hải ngoại chiếm 4,1% dân số toàn Cộng hòa Pháp. Họ có đại diện trong cả 2 viện của Quốc hội.
Trong nhiệm kỳ thứ 13 (2007 -2012 ), các tỉnh và lãnh thổ hải ngoại có 22 đại diện trong Hạ viện, chiếm 3,8% trong số 577 thành viên.
Từ tháng 12/2008 , các tỉnh và lãnh thổ hải ngoại có 19 đại biểu trong Thượng viện Pháp, chiếm 5,5% trong số 343 đại biểu.
Danh sách các Lãnh thổ Hải ngoại thuộc Pháp
Tỉnh và lãnh thổ có người ở
Tổng cộng
Tình trạng
Dân số (1/2011 )[1]
Diện tích đất liền (km²)
Tỉnh Hải ngoại / vùng
1.890.705
91.847
Cộng đồng Hải ngoại & Nouvelle-Calédonie
795.000
23.632
Tổng
2.685.705
120.049
Không có người ở
Châu Nam Cực
Các thành phố lớn nhất
Xếp theo dân số đô thị :
Xem thêm
Chú thích
Đọc thêm
Frédéric Monera, L'idée de République et la jurisprudence du Conseil constitutionnel - Paris: L.G.D.J., 2004 [1] [2] Lưu trữ 2006-09-23 tại Wayback Machine ;
Liên kết ngoài