Trận Falkirk

Trận chiến Falkirk
Một phần của Chiến tranh giành độc lập đầu tiên của Scotland
Thời gian22 tháng 6, 1298
Địa điểm
Kết quả Thắng lợi quyết định của quân đội Anh.
Tham chiến
Vương quốc Scotland
Vương quốc Anh
Chỉ huy và lãnh đạo
Hiệp sĩ William Wallace Người giám hộ của Scotland Edward I của Anh
Lực lượng

6,000 quân

15,000 quân[2]

Thương vong và tổn thất
Hơn 2,000 chết, 1,000 bỏ chạy[3] 2,000 chết[4]

Trận Falkirk diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 1298, một trong những trận đánh lớn nhất của cuộc chiến tranh giành độc lập đầu tiên của Scotland. Dưới sự chỉ huy của vua Edward I, quân đội Anh đã đánh bại quân Scotland, được chỉ huy bởi William Wallace. Ngay sau khi trận chiến kết thúc, Wallace đã từ chức Người giám hộ của Scotland.

Bối cảnh

Vua Edward I đang tham chiến chống lại PhápFlanders khi nhận được tin thất bại về quân đội miền Bắc của mình tại trận Cầu Stirling. Sau khi ký thỏa thuận ngừng bắn với Philip Công Bằng, ông quay về Anh vào tháng 3 năm 1298 và ngay lập tức bắt đầu tổ chức quân đội cho cuộc xâm lược Scotland thứ hai. Như là một bước chuẩn bị sơ bộ, ông dời triều đình về York, nơi được để làm kinh đô tạm thời trong sáu năm tới. Tháng tư, hội đồng chiến tranh được triệu tập để hoàn tất các công việc chuẩn bị cuối cùng cho cuộc viễn chinh. Các quý tộc Scotland đều được triệu tập tới tham dự, và khi không thấy sự xuất hiện của họ, họ bị coi là những kẻ phản bội. ngày 25 tháng 6, Edward ra lệnh hội quân ở Roxburgh. Các lực lượng của ông ngoài mức mong đợi: 2.000 kị binh thiết giáp và 12.000 bộ binh được trả lương,[5] ngoài ra còn có một lượng lớn các cung thủ xứ Wales.

Edward tiên quân vào miền trung Scotland trong khi quân đội của Wallace bí mật theo dõi người Anh, cố ý tránh chiến đấu trực tiếp cho đến khi tình trạng thiếu lương thực, tiền bạc buộc Edward phải rút lui, còn tại thời điểm này người Scotland sẽ quấy rối quân đội của ông. Hạm đội vận tải của Edward đã bị trì hoãn bởi thời tiết xấu, và khi quân đội đến miền trung Scotland thì vừa mệt vừa đói. Bộ binh xứ Wales đã dần mất tinh thần. Trong khi quân đội đóng trại tại Temple Liston, gần Edinburgh, một cuộc bạo động do say rượu đã bị trấn áp bởi kỵ binh tiếng Anh, những người đã giết chết 80 người Welsh. Edward đành phải ra lệnh từ từ rút quân để tránh nhục nhã từ những kẻ thù mà con trai ông đã vô tình tạo nên. Khi rút quân về Edinburgh, ông đã nhận được thông tin tình báo rằng Wallace đưa quân lên các vị trí trong Rừng Callendar, chỉ cách Falkirk có 13 dặm, và đã sẵn sàng để đuổi theo quân Anh đang rút lui. Edward vô cùng vui mừng:Thiên Chúa muôn năm... chúng không cần phải theo đuổi ta, vì ta sẽ gặp lại chúng ngay ngày hôm nay.

Trận chiến

Quân đội Scotland, một lần nữa tạo thành chủ yếu bởi các lính giáo tại Stirling, đã được sắp xếp trong bốn đội lính ưu tú của quân Scotland. Các ngọn giáo dài chĩa ra ở những độ cao khác nhau đã cho những kẻ tấn công không thể chọc thủng hàng ngũ của họ. Các khoảng trống giữa các đội giáo đã được lấp đầy bằng các cung thủ và phía sau có một đội quân nhỏ các kị binh hạng nặng, được gửi đến bởi các quý tộc Scotland.

Vào thứ ba ngày 22 tháng 7, kỵ binh Anh được chia thành bốn tiểu đoàn, đã nhìn thấy của đối phương khó có thể đánh bại của họ. Cánh trái được chỉ huy bởi bá tước Norfolk, bá tước Hereford và bá tước Lincoln.Hậu quân dưới sự chỉ huy của Antony Bek, Đức Giám mục của Durham, trong khi vua chỉ huy cánh quân trung tâm, vẫn còn đang cách một khoảng cách nhỏ so với quân tiên phong. Khi nhìn thấy đối phương, Norfolk và các đồng minh của ông bắt đầu tấn công ngay lập tức, nhưng gặp phải một đầm lầy nhỏ phía trước các vị trí Scotland, đã phải đi một đường vòng dài về phía tây trước khi có thể tiến tới gần cánh phải quân đội của Wallace. Bek đã cố gắng để giữ vững tiểu đoàn của mình để chờ quân của nhà vua nhưng bị bác bỏ bởi các hiệp sĩ thiếu kiên nhẫn đang muốn lao tới tấn công bên trái quân Scotland ngay lập tức. Một đội ngũ kị binh lao thẳng tới đội hình của Scotland theo một khôi đông đảo và vô tổ chức. Các kị binh của John Comyn, khoảng 30 người đã bỏ chạy ngay lập tức. Các cung thủ Scots được chỉ huy bởi Hiệp sĩ John Stewart Bonkill, em trai của High Steward của Scotland đã nhanh chóng bị tiêu diệt. Nhưng các đội lính giáo vẫn đứng vững, bất chấp các đợt xung phong của kị binh Anh. Các hiệp sĩ Anh bị đẩy lùi và nhiều người đã thiệt mạng. Vua Edward đến kịp lúc để chứng kiến kỵ binh của mình đang bị đánh bại và ông nhanh chóng khôi phục lại kỷ luật. Các hiệp sĩ đã ra lệnh thu hồi binh lính và Edward chuẩn bị sử dụng các chiến thuật mà Bá tước của Warwick đã sử dụng để đánh bại các giáo binh người Welsh tại trận Maes Moydog năm 1295.

Các cung thủ của Edward I nhanh chóng đứng vào vị trí và sử dụng vũ khí cung dài chết người của họ, vượt trội hơn hẳn các đội cung thủ thiếu kinh nghiệm của Scotland. Mưa tên còn được tiếp sức bằng những viên đá lửa từ máy bắn đá của quân đội Anh. Các đội giáo binh trở thành mục tiêu dễ dàng, họ đã không có gì phòng vệ và cũng chẳng có nơi nào để ẩn náu. Không thể rút lui cũng như tấn công, quân Scotland thiệt hại phần lớn lực lượng sau trận mưa tên đầu tiên. Kỵ binh Anh chờ đợi theo lệnh của nhà vua, cho đến khi hàng ngũ quân Scotland đã bị dàn mỏng đủ để cho phép kị binh xung phong và kết thúc cuộc chiến. Đa phần quân Scotland bị giết trên chiến trường, bao gồm cả Macduff, con trai bá tước xứ Fife. Những người sống sót, bao gồm cả Wallace, may mắn chạy thoát, chủ yếu là nhờ vượt qua khu rừng Torwood gần đó.

Ý nghĩa

Đối với Edward, chiến thắng Falkirk là một chiến thắng rất cần thiết. Với thất bại của con trai ông trước Wallace và cuộc chiến tranh tốn kém đang diễn ra ở Pháp, bắt đầu cho thấy vương triều của ông không còn vững bền nữa. Thương vong của các lãnh đạo Scotland không đến mức quá nặng nề, bao gồm hiệp sĩ John de Graham, hiệp sĩ John Stewart của Bonkill, Macduff của FifeAndrew Moray.

Chú thích

  1. ^ Barrow, G. W. S. Robert Bruce and the Community of the Realm of Scotland, 1976 and Fisher, Andrew (2002), William Wallace (2nd ed.), Edinburgh: Birlinn, ISBN 1-84158-593-9
  2. ^ a b c UK. Battlefields, Battle of Falkirk Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Stone” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ Fisher, Andrew (2002), William Wallace (2nd ed.), Edinburgh: Birlinn, ISBN 1-84158-593-9
  4. ^ Prestwich p.481
  5. ^ Paterson, Raymond Campbell For the Lion:History of the Scottish Wars of Independence John Donald Publishers Ltd (ngày 29 tháng 8 năm 1997) ISBN 978-0-85976-435-3 pp. 21,165

Văn học

  • Bain, J., The Edwards in Scotland, 1296-1377, 1961.
  • Barrow, G. W. S. Robert Bruce and the Community of the Realm of Scotland, 1976
  • Barron, E. M. The Scottish War of Independence, 1934.
  • Brown, C., "William Wallace", 2004.
  • Morris, J. E. The Welsh Wars of Edward I, 1994.
  • Nicholson, R. Scotland-the Later Middle Ages, 1974.
  • Oman, C., The Art of War in the Middle Ages, 1898.
  • Prestwich, M., Edward I, 1997, Yale University Press, New Haven & London, ISBN 0-300-07157-4 (pbk.)
  • Reid, S., Battles of the Scottish Lowlands;2004;Pen & Sword Books Ltd.;Barnsley;ISBN 1-84415-078-X.

Read other articles:

شركة ساتورن     الشعار (بالانجليزى: Like Always, Like Never Before.)  الصناعه ليستة شركات العربيات  البلد امريكا  موقع التأسيس ديترويت  موقع المقر الرئيسى سبرينج هيل  تاريخ التأسيس 1985  تاريخ الالغاء 31 اكتوبر 2010  الشركه الام جنرال موتورز  المنتجات عربيه  الموقع ...

 

SMT

SMT — термін, який має кілька значень. Ця сторінка значень містить посилання на статті про кожне з них.Якщо ви потрапили сюди за внутрішнім посиланням, будь ласка, поверніться та виправте його так, щоб воно вказувало безпосередньо на потрібну статтю.@ пошук посилань саме сюд

 

مقاطعة أشلي     الإحداثيات 33°12′32″N 91°47′43″W / 33.208888888889°N 91.795277777778°W / 33.208888888889; -91.795277777778  [1] تاريخ التأسيس 30 نوفمبر 1848  سبب التسمية تشيستر أشلي  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2]  التقسيم الأعلى أركنساس  العاصمة هامبورغ  التقسيما

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

 

هذه مقالة غير مراجعة. ينبغي أن يزال هذا القالب بعد أن يراجعها محرر مغاير للذي أنشأها؛ إذا لزم الأمر فيجب أن توسم المقالة بقوالب الصيانة المناسبة. يمكن أيضاً تقديم طلب لمراجعة المقالة في الصفحة المخصصة لذلك. (يوليو 2018) في علم الاجتماع وعلم الجريمة في وقت لاحق، كانت مدرسة شيكا...

 

A.F.C. Bournemouth Nome Athletic Football Club Bournemouth Alcunhas The Cherries (As Cerejas)Boscombe Mascote Cherry Bear (Urso) Principal rival SouthamptonReadingBrighton & Hove Fundação 1890 (133 anos) Estádio Dean Court Capacidade 11.464 Localização Bournemouth, Dorset, Inglaterra Proprietário(a) Turquoise Bidco Limited Presidente Bill Foley Treinador(a) Andoni Iraola Patrocinador(a) DafabetDeWALT Material (d)esportivo Umbro Competição Premier League Copa da Inglaterra...

1980 Canadian filmGood RiddanceFilm posterDirected byFrancis MankiewiczWritten byRéjean DucharmeProduced byMarcia CouëlleClaude GodboutStarringCharlotte LaurierMarie TifoGermain HoudeCinematographyMichel BraultEdited byAndré CorriveauMusic byBernard BuissonProductioncompanyProductions PrismaDistributed byPan-Canadian Film DistributorsRelease date 29 February 1980 (1980-02-29) Running time120 minutesCountryCanadaLanguageFrenchBudgetCAD 600,000[1] Good Riddance (French...

 

Artikel ini adalah bagian dari seri:Topik Indo-Eropa Bahasa Bahasa-bahasa rumpun Indo-Eropa Sintas Albania Armenia Balti-Slavi Balti Slavi Kelti Jermani Heleni Yunani India-Iran India-Arya Irani Itali Romawi Punah Anatolia Tokharia Paleo-Balkan Dacia Iliria Liburnia Mesapia Misia Payonia Frigia Trakia Reka Ulang bahasa Proto-Indo-Eropa Fonologi: hukum bunyi, Aksen, Ablaut Hipotetis Dako-Trakian Greko-Armenia Greko-Arya Greko-Frigia Indo-Het Italo-Keltik Trako-Iliria Tata bahasa Kosakata Akar ...

 

1983 film by A. Jagannathan Thanga MaganPosterDirected byA. JagannathanWritten byS. Jagadeesan (dialogues)Screenplay bySathya Movies Story Dept.Story bySathya Movies Story Dept.Produced byV. ThamizhazhaganG. ThyagarajanStarringRajinikanthPoornima JayaramCinematographyViswam NatarajEdited byK. R. KrishnanMusic byIlaiyaraajaProductioncompanySathya MoviesRelease date 4 November 1983 (1983-11-04) Running time140 minutesCountryIndiaLanguageTamil Thanga Magan (transl. Golden so...

Historic house in North Carolina, United States United States historic placeMae and Philip Rothstein HouseU.S. National Register of Historic Places Street viewShow map of North CarolinaShow map of the United StatesLocation912 Williamson Dr., Raleigh, North CarolinaCoordinates35°48′3″N 78°39′6″W / 35.80083°N 78.65167°W / 35.80083; -78.65167Area1 acre (0.40 ha)Built1959 (1959)Built byFrank WalserArchitectG. Milton Small, Jr.Architectural styleI...

 

「ヨーク物産」はこの項目へ転送されています。現在の運営会社については「セブン&アイ・フードシステムズ」をご覧ください。 セブン&アイ・ホールディングス > セブン&アイ・フードシステムズ > ポッポ (飲食店) この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。...

 

Фотомонтаж, що зображає «кротовину», один з можливих способів подорожей у часі Подорож у часі — гіпотетичне переміщення об'єктів між моментами часу, за якого плин часу для самого об'єкта й навколо не збігаються. Більшість визначень подорожі в часі виключають з обсягу ...

Novel by Harlan Coben Just One Look First edition (US)AuthorHarlan CobenCountryUnited StatesLanguageEnglishGenreCrime novel, MysteryPublisherDuttonPublication dateApril 2004Media typePrint (Hardcover)Pages370 pp (first edition, hardback)ISBN0-525-94791-4OCLC54372744Dewey Decimal813/.54 22LC ClassPS3553.O225 J87 2004 Just One Look is a 2004 novel by Harlan Coben.[1][2] It is considered his sixth stand-alone novel, but does contain at least one reference to his Myron B...

 

Turkish basketball player Ayşe CoraNo. 8 – Botaş SKPositionShooting guardLeagueTurkish Super LeaguePersonal informationBorn (1993-03-03) 3 March 1993 (age 30)Istanbul, TurkeyNationalityTurkishListed height5 ft 9 in (1.75 m)Listed weight152 lb (69 kg)Career informationPlaying career2005–presentCareer history2005–2008Migrosspor2008–2011Beşiktaş2011–2014Galatasaray2014–2015Edirnespor2015–2016Beşiktaş2016–2020Fenerbahçe2020–presentBot...

 

Political party in Albania Green Party of Albania Partia e Gjelbër e ShqipërisëLeaderEdlir PetanajFounded15 December 2007 (15 December 2007)Preceded byParty The Greens of AlbaniaHeadquartersBulevardi Bajram Curri, Pallati 31, Shkalla 1, Apartamenti 4,Tirana, Albania[1]Youth wingYoung Greens of AlbaniaIdeologyGreen politicsPolitical positionCentre-leftEuropean affiliationEuropean Green PartyInternational affiliationGlobal GreensColoursGreenParliament0 / 140Municip...

Two decommissioned power stations in Wales Aberthaw Power StationAberthaw B from the foreshoreCountryWales, United KingdomLocationBarry, Vale of GlamorganCoordinates51°23′14″N 3°24′18″W / 51.387312°N 3.404866°W / 51.387312; -3.404866StatusIn Decommissioning ProcessConstruction began1957 (Aberthaw A) 1967 (Aberthaw B)[1]Commission date1963 (Aberthaw A) 1971 (Aberthaw B)Decommission date1995 (Aberthaw A) 2020 (Aberthaw B)Construction...

 

تيغية تقسيم إداري البلد إيران  إحداثيات 32°38′00″N 56°13′00″E / 32.633333333333°N 56.216666666667°E / 32.633333333333; 56.216666666667  السكان التعداد السكاني 183 نسمة (إحصاء 2016) تعديل مصدري - تعديل   تيغية هي قرية في مقاطعة نمين، إيران.[1] يقدر عدد سكانها بـ 183 نسمة بحسب إحصاء 2016.[2] مر...

 

German politician Philipp AmthorMember of the Bundestag for Mecklenburgische Seenplatte I – Vorpommern-Greifswald II - Elected through the regional list of party candidatesIncumbentAssumed office 8 October 2021Member of the Bundestag for Mecklenburgische Seenplatte I – Vorpommern-Greifswald II - Directly electedIn office24 October 2017 – 8 October 2021Preceded byMatthias Lietz, CDUSucceeded byErik von Malottki, SPD Personal detailsBorn (1992-11-10) 10 November 1992 (age...

تومي غرانت معلومات شخصية الميلاد 9 يناير 1935  وندسور  الوفاة 18 أكتوبر 2011 (76 سنة) [1]  لندن  مواطنة كندا  الحياة العملية المهنة لاعب كرة قدم كندية  الرياضة كرة القدم الكندية  الجوائز قاعة مشاهير كرة القدم الكندية  [لغات أخرى]‏   تعديل مصدري - تعد...

 

Maurits dari NassauPangeran OrangeFoto karya Michiel Jansz. van Mierevelt Pangeran OrangeMasa jabatan1618–1625 PendahuluFilips WillemPenggantiFrederick HenryPenguasa Holland dan ZeelandMasa jabatan1585–1625 PendahuluWilliam sang PendiamPenggantiFrederick HenryPenguasa Utrecht, Guelders dan OverijsselMasa jabatan1590–1625 PendahuluAdolf van NieuwenaarPenggantiFrederick HenryPenguasa GroningenMasa jabatan1620–1625 PendahuluWilliam LouisPenggantiErnst Casimir Informasi pribadiLahir14 Nov...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!