Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page
Available for Advertising

Trăn hoàng gia

Python regius
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Nhánh Amniota
Lớp (class)Sauropsida
Phân lớp (subclass)Diapsida
Phân thứ lớp (infraclass)Lepidosauromorpha
Liên bộ (superordo)Lepidosauria
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Phân thứ bộ (infraordo)Alethinophidia
Họ (familia)Pythonidae
Chi (genus)Python
Loài (species)P. regius
Danh pháp hai phần
Python regius
(Shaw, 1802)
Danh pháp đồng nghĩa

Trăn hoàng gia hay Trăn quả bóng[2] (tên khoa học Python regius) là một loài trăn sống ở Châu Phi. Đây là loài nhỏ nhất trong số các loại trăn châu Phi[3] và là một loài vật nuôi tương đối phổ biến - nguyên do là tính tình tương đối dễ chịu của nó. Hiện nay chưa có phân loài nào của trăn hoàng gia được công nhận.[4] Cái tên "trăn quả bóng" bắt nguồn từ việc con trăn có thói quen cuộn tròn lại thành hình quả bóng khi căng thẳng hay lo sợ[5] còn cái tên "trăn hoàng gia" (tiếng La Tinh: regius nghĩa là "hoàng gia") bắt nguồn từ thông tin cho rằng nữ hoàng Ai Cập Cleopatra VII thường mang loài trăn này trên cổ tay mình[6].

Mô tả

Trăn trưởng thành thông thường không dài quá 90–120 cm (3,0–3,9 ft),[2] một số trường hợp hiếm hoi thì có thể đạt đến 152–182 cm (4,99–5,97 ft)[7]. Trăn cái thường có xu hướng hơi to hơn trăn đực với chiều dài trung bình lúc trưởng thành là 122–137 cm (4,00–4,49 ft). Con đực thường có chiều dài trung bình là 90–107 cm (2,95–3,51 ft).[8] Thân hình có dáng bè bè và chắc nịch[2] với đầu nhỏ và thân to. Vảy loài trăn này khá trơn nhẵn[7] và cả con đực lẫn con cái đều có cựa hậu môn ở hai bên lỗ huyệt.[9] Mặc dù con đực thường có cựa to hơn, điều này không hoàn toàn là tuyệt đối, và giới tính của loài trăn này được xác định bằng cách lộn trái bán dương vật (hemipenis) của con vật (nếu là con đực) hay xỏ một que thăm vào lỗ huyệt để xác định xem có bán dương vật hay không.[10] Khi dùng que thăm để xác định giới tính, con đực thường có 8-10 vảy dưới đuôi trong khi đó con cái chỉ có từ 2-4 vảy.[7]

Màu sắc của loài trăn này thường là vàng và nâu sậm ở mặt lưng, nâu nhạt hay nâu vàng ở mặt hông và trắng hay kem (có thể có thêm vệt hay đốm đen) ở mặt bụng.[7] Trong quá trình chọn lọc nhân tạo, các nhà nhân giống trăn hoàng gia đã tạo ra những cá thể có kiểu hình màu sắc khác với thông thường, do đột biến gien gây ra.[11]

Phân bổ địa lý

Trăn hoàng gia được tìm thấy ở nhiều quốc gia châu Phi, từ Senegal, Mali, Guinea-Bissau, Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, BéninNigeria through Cameroon, TchadCộng hòa Trung Phi tới SudanUganda. No type locality was given in the original description.[1]

Môi trường sống

Trăn hoàng gia thích sống ở những vùng đồng cỏ, xavan và các cánh rừng thưa.[2]

Hành vi và tính tình

Trăn quả bóng với những sọc nâu đen đặc trưng.

Loài trăn này được biết đến bởi hành vi cuộn mình lại thành hình một quả cầu với đầu và cổ rúc vào giữa khi bị đe dọa hay căng thẳng. Trong tình trạng này, chúng có thể lăn tròn như một trái banh. Chúng cũng thích trốn trong các hang đào của các con vật khác hoặc các hang hốc tự nhiên; đó cũng là nơi chúng ngủ hè. Trăn hoàng gia được xem là một vật nuôi chất lượng tốt do kích thước khá nhỏ và bản tính yên lặng, ít hung dữ khi bị cầm nắm.[2] Những con trăn nuôi trong nhà cũng ít khi cắn người.

Thực phẩm

Trong tụ nhiên, thức ăn của trăn hoàng gia chủ yếu là các loài thú nhỏ, tỉ như chuột lông mềm châu Phi (Mastomys natalensis), chuột chù hay chuột vằn. Những cá thể trẻ hơn thì cũng hay ăn thịt các loài chim. Trăn có nguồn gốc bắt từ ngoài tự nhiên thường khá "kén cá chọn canh" và không thích các loại thức ăn "trong nhà" (chuột nhà, chuột cống, thức ăn đông lạnh,...) như các loại trăn quen được nuôi trong nhà.[7] Cho trăn tự bắt các con mồi còn sống thì khá nguy hiểm và không nên được thực hiện trong trường hợp người nuôi không có kinh nghiệm; nó chỉ nên được tiến hành như là giải pháp cuối cùng khi con trăn đã không ăn uống gì suốt một thời gian dài, hoặc đã sụt ký trầm trọng. Kích cỡ của con mồi phải bằng hoặc lớn hơn một chút so với chiều rộng của phần to nhất của thân trăng. Nhìn chung, trăn hoàng gia khá kén ăn và có thể nhịn đói nhiều tháng liền, nhất là trong mùa đông, giai đoạn sinh sản. Mặc dù đây không phải là điều bất thường, nhưng người nuôi trăn cũng cần chú ý không cho trăn sụt cân quá nhiều. Ký sinh trùng cũng có thể làm cho trăn biếng ăn. Một số nguyên nhân gây biếng ăn khác có thể do xúc kích (stress) do bị ôm, cầm nắm quá nhiều, hay do nhiệt độ quá cao, quá thấp, hay do không gian quá chật chội. Trong điều kiện nuôi nhốt, trăn hoàng gia thường được cung cấp một lượng thức ăn đa dạng từ các loại chuột cho đến thịt gà, tuy nhiên nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng nhất và cũng ổn định nhất là chuột cống. Nếu như trăn tỏ ra quá "đỏng đảnh", người nuôi thường được khuyên là nên cho ăn vào ban đêm, lúc trời tối, các loại đèn đóm đều tắt suốt nhiều giờ vì loài trăn này hoạt động mạnh nhất vào lúc hoàng hôn hay bình minh. Một cách cho ăn khác là bỏ con trăn vào một hộp nhỏ và đặt ở nơi thật yên tĩnh sao cho nó không thể tập trung vào bất cứ thứ gì khác ngoài đồ ăn.[12][13]

Sinh sản

Trăn hoàng gia là loại động vật đẻ trứng. Mỗi lứa chúng có thể sinh từ 3-11 quả trứng (thông thường nhất là 4-6 quả) với kích thước lớn và vỏ dai).[7] Trứng được con cái ấp dưới lòng đất và sẽ nở sau 55 tới 60 ngày. Con đực trưởng thành sinh dục lúc 11-18 tháng tuổi, còn con cái thì 20-36 tháng tuổi. Ngoài tuổi tác, cân nặng cũng là một trong những yếu tố xác định mức độ trưởng thành sinh dục: con đực sẽ bắt đầu sinh sản khi đạt được cân nặng 600 gam, nhưng trong điều kiện nuôi nhốt thì con số này dôi lên đến 800 gam (1,7 lb). Đối với con cái, các chỉ số này là 1200 gam trong tự nhiên (mặc dù thông thường phải đến 1500 gam thì trăn cái hoang dã mới trưởng thành sinh dục) và 1500 gam (3,3 lb) trong điều kiện nuôi nhốt. Cha mẹ chỉ đảm nhiệm việc ấp và canh chừng trứng, còn khi trứng đã nở thì trănm cha mẹ bỏ đi để cho con cái tự kiếm sống.[10]

Nuôi trăn làm cảnh

Trăn hoàng gia là một loại thú nuôi tương đối phổ biến vì kích thước tương đối nhỏ (so với các loài trăn khác) và tính tình dễ chịu.[14] Đối với những con trăn bị bắt từ ngoài hoang dã, trong thời gian đầu chúng sẽ chưa thích nghi với điều kiện nuôi nhốt dẫn tới triệu chứng biếng ăn do căng thẳng; đồng thời chúng cũng có thể mang trong mình nhiều loại ký sinh trùng - những loại này có thể được tiễu trừ bởi các loại thuốc kháng ký sinh trùng. Thật ra đã có những cá thể tồn tại hơn 40 ngày trong điều kiện nuôi nhốt, trong đó cá thể tồn tại lâu nhất hiện được ghi nhận là 48 năm.[7][15]

Trong điều kiện nuôi nhốt, trăn hoàng gia phải được nuôi trong một chiếc bồn thủy tinh dài có dung tích ít nhất là 75 galông Mỹ (280 L), lý do là loài trăn này cư ngụ trên mặt đất, có lối sống khá kín đáo và thích nằm dài, ít di chuyển. Một số con rắn cái lớn có thể cần đến một cái bồn dài có sức chứa 50 galông Mỹ (190 L). Đồng thời, ít nhất hai ổ nằm phải được chuẩn bị ở hai đầu bồn, một trong số đó phải bố trí máy sưởi có cơ chế điều chỉnh nhiệt để cho con vật điều hòa thân nhiệt của nó. Do phần lớn các loài trăn là chuyên gia trong việc trốn thoát khỏi nơi nuôi nhốt, bồn nuôi trăn phải có khóa để ngăn ngừa chuyện "vượt ngục". Trăn non cũng thường dễ bị căng thẳng khi bị nhốt trong bồn quá lớn do không có không gian hẹp để... trốn, vì vậy nên nuôi trăn non trong những cái bồn nhỏ chừng 10 galông Mỹ (38 L) hay 15 galông Mỹ (57 L). Nhiệt độ trung bình cần phải là 80 °F (27 °C) với khu vực phơi nắng có nhiệt độ 90 °F (32 °C) nằm ở một đầu bồn. Độ ẩm duy trì ở 50-60 phần trăm với chất nền khô.[10]

Trong tín ngưỡng và tôn giáo

Trăn hoàng gia là loài vật linh thiêng trong tín ngưỡng dân gian của người Igbo sống tại miền Tây Nam Nigeria. Nó là biểu tượng của đất vì là loài vật di chuyển gần sát với mặt đất. Ngay cả cộng đồng người Igbo theo Thiên Chúa giáo cũng rất coi trọng loài vật này. Khi một con trăn bò vào làng hay vào nhà dân, cư dân để mặc cho nó bò thoải mái hoặc nếu cần phải đem trả về rừng thì con vật cũng được nâng niu rất cẩn thận. Nếu như một con trăn bị nhỡ tay giết chết, nó được chôn cất trong một quan tài và thậm chí còn được người dân tổ chức cho một lễ mai táng.[16]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b McDiarmid RW, Campbell JA, Touré T. 1999. Snake Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference, vol. 1. Herpetologists' League. 511 pp. ISBN 1-893777-00-6 (series). ISBN 1-893777-01-4 (volume).
  2. ^ a b c d e Mehrtens JM. 1987. Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling Publishers. 480 pp. ISBN 0-8069-6460-X.
  3. ^ Ball (Royal) Python - Python regius[liên kết hỏng]. Tập tin PDF tại trang mạng của vườn thú Niabi.
  4. ^ Python regius (TSN 634784) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  5. ^ Ball Python (Python regius) Caresheet Lưu trữ 2007-05-23 tại Wayback Machine at ball-pythons.net. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2007.
  6. ^ A-Z directory of animals: Royal python
  7. ^ a b c d e f g Barker DG, Barker TM. 2006. Ball Pythons: The History, Natural History, Care and Breeding (Pythons of the World, Volume 2). VPI Library. 320 pp. ISBN 0-9785411-0-3.
  8. ^ “Ball Python (Python regius) Basic Husbandry and Feeding: Housing, Diet, Handling, and Care”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ Ball python at Pet Education. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2007.
  10. ^ a b c McCurley, Kevin. 2005. The Complete Ball Python: A Comprehensive Guide to Care, Breeding and Genetic Mutations. ECO & Serpent's Tale Nat Hist Books. 300 pp. ISBN 978-097-131-9.
  11. ^ (P. regius) Base Mutations at Graziani Reptiles. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2007.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2012.
  14. ^ Ball Python (Python regius) Basic Husbandry and Feeding: Housing, Diet, Handling, and Care at PetEducation.com.
  15. ^ Ball python Lưu trữ 2007-01-13 tại Wayback Machine at NERD Herpetocultural Library Lưu trữ 2007-01-15 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009.
  16. ^ Hambly, Wilfrid Dyson; Laufer, Berthold (1931). “Serpent worship”. Fieldiana Anthropology. 21 (1).Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

Read other articles:

جليل أوكافور معلومات شخصية الميلاد 15 ديسمبر 1995 (العمر 27 سنة)فورت سميث الطول 6 قدم 11 بوصة (2.1 م) مركز اللعب لاعب وسط الجنسية  الولايات المتحدة الوزن 123 كيلوغرام  المدرسة الأم جامعة ديوك[1]  الحياة العملية الدوري الرابطة الوطنية لكرة السلة بداية الاحتراف 2015 ا...

نامبر وانمعلومات عامةالصنف الفني فيلم كوميدي[1] تاريخ الصدور 2009مدة العرض 86 دقيقةاللغة الأصلية العربيةالبلد  المغربالطاقمالمخرج زكية الطاهريالبطولة عزيز سعد اللهنزهة رحيلخديجة أسدالموسيقى جمال لعروسيتعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات نامبر وان (بالإنجليزية: Nu...

Mujer sentada La escultura urbana conocida por el nombre Mujer sentada, ubicada en la calle San Francisco, delante del edificio de la vieja Universidad, en la ciudad de Oviedo, Principado de Asturias, España, es una de las más de un centenar que adornan las calles de la mencionada ciudad española.[1]​[2]​ El paisaje urbano de esta ciudad se ve adornado por obras escultóricas, generalmente monumentos conmemorativos dedicados a personajes de especial relevancia en un primer mome...

أنغلزي    علم شعار الشعار:(بالويلزية: Môn Mam Cymru)‏[1]  الاسم الرسمي (بالويلزية: Ynys Môn)‏    الإحداثيات 53°17′38″N 4°22′36″W / 53.293975°N 4.376728°W / 53.293975; -4.376728  [2] تقسيم إداري  البلد المملكة المتحدة (6 ديسمبر 1922–) المملكة المتحدة لبريطانيا العظمى وأيرل

Shire of East Pilbara Local Government Area van Australië Locatie van Shire of East Pilbara in West-Australië Situering Staat West-Australië Hoofdplaats Newman Coördinaten 23°21'14ZB, 119°43'55OL Algemene informatie Oppervlakte 379.571 km² Inwoners 9.760 (2021)[1] Overig Wards 6 Website http://www.eastpilbara.wa.gov.au/ (en) Portaal    Australië Shire of East Pilbara is een Local Government Area (LGA) in Australië in de staat West-Australië. Shire of East Pilbara t...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يناير 2021) صورة لكوكب الأرض الجغرافيا الخيالية هي استخدام الخرائط والنصوص والصور لإنشاء الأراضي والأقاليم لمرافقة الأعمال الخيالية. اعتمادًا على اكتمال العمل وتعقيد...

Willy Wiedmann Información personalNombre de nacimiento Wilhem Richard Heinrich WiedmannNacimiento 14 de marzo de 1929Ettlingen, Karlsruhe.Fallecimiento 21 de junio de 2013Bad Cannstatt, Stuttgart.Nacionalidad AlemanaFamiliaPareja Hilda Wiedmann (apellido de soltera Wagner)Hijos Richard, Cornelia y MartinEducaciónEducación Akademie der bildenden Künste en StuttgartEducado en Academia Estatal de Bellas Artes de Stuttgart Información profesionalOcupación Pintor, músico, compositor, escri...

Lake in Ontario, CanadaLake St. PeterLake St. PeterLake St. PeterLocationOntario, CanadaCoordinates45°18′40″N 78°01′30″W / 45.311°N 78.025°W / 45.311; -78.025Typelake Lake St. Peter is a small lake in Ontario in Hastings Highlands, near the village of the same name. Lake St. Peter Provincial Park is located on Lake St. Peter, 2 km (1.2 mi) off Highway 127. See also List of lakes in Ontario Notes This Ontario location article is a stub. You can hel...

MithaiGulab jamunRasmalaiJalebiGujiyaKhoya dengan varakBal mithaiKhoya dan mithai almondPenganan Benggala di IndiaPenganan Asia Selatan di Britania RayaChikkiPenganan Sohan di IndiaPenganan jalanan di IndiaContoh penganan Asia Selatan Variasi penganan yang disajikan pada ritual Pumsavana di Kerala. Penganan Asia Selatan merupakan makanan manis dan makanan penutup khas dari Asia Selatan.[1][2] Ribuan toko di India, Pakistan, Bangladesh, Nepal dan Sri Lanka menjual penganan ini ...

This article is about the defunct magazine from the 1910s. For the similarly named automotive comedy magazine, see CARtoons Magazine. Cartoons MagazineCartoons, Vol. 1, Issue 1, January 1912Editor-In-ChiefH. H. WindsorFrequencyMonthlyFirst issueJanuary 1, 1912 (1912-01-01)Final issue1922CountryUnited StatesBased inChicago, IllinoisLanguageEnglish Cartoons Magazine featured editorial cartoons from American and foreign newspapers. Cartoons Magazine was published from 1912 to 1922...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) أليساندرا ستانلي معلومات شخصية الميلاد سنة 1955 (العمر 67–68 سنة)  بوسطن  الإقامة نيويورك[1]  مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المدرسة ال...

Part of the wall that protects the citadel of Ancient Sami. Sami (Greek: Σάμη), also referred to as Samia (Greek: Σαμία), Arini (Greek: Αρήνη), or Makistos (Greek: Μάκιστος) was a city in Ancient Greece. It was located in the Elis region, in western Peloponnese. The archaeological site consists of the remains of Sami's fortified citadel, which dates to the Archaic period. It is situated on the slopes of the Lapithas mountain and faces the coast of the Ionian sea and also...

The £4.4m transfer of Scott Brown (right) from Hibernian to Celtic was a record transfer fee between Scottish clubs. This is a list of Scottish football transfers for the 2007–08 season. Only moves featuring at least one 2007–08 Scottish Premier League club or one 2007–08 Scottish First Division club are listed. The summer transfer window ran from the end of the 2006–07 season and closed on 31 August. The mid-season transfer window opened on 1 January 2008, and run for the entire mon...

Bukit Merah/Redhill Inggris Bukit Merah/Redhill Tionghoa 红山 (Pinyin Hóngshān) Melayu Bukit Merah Tamil புக்கிட் மேரா Suasana Bukit Merah Suasana Bukit Merah (Juni 2010) Suasana Bukit Merah dengan SD Gan Eng Seng (Juni 2010) Bukit Merah adalah sebuah bukit di Singapura. Dulunya terdapat bukit yang lebih besar di lokasi saat ini di daerah perumahan Henderson terletak di Delta Sports Complex. Terdapat pemakaman Tionghoa di sisi lain bukit. Lokasi SMP Henderson saat ...

Yusuf MalekBornMarch 28, 1899 Baghdad, Ottoman EmpireDied1959 (aged 60)NationalityAssyrianNotable workThe British Betrayal of the Assyrians Yusuf Malek (Assyrian Neo-Aramaic: ܝܘܣܦ ܡܠܟ; March 28, 1899 – 1959) was an Assyrian politician, author, and Allied interpreter. He initially served with the British Army as an interpreter during the Mesopotamian campaign of the First World War. Captured by the Ottomans after the disastrous Siege of Kut, he was eventually released and found his wa...

Free and open-source object relational database management system PostgreSQLThe World's Most Advanced Open Source Relational Database[1]Developer(s)PostgreSQL Global Development Group[2]Initial release8 July 1996;27 years ago (1996-07-08)[3]Stable release16.1[4]  / 9 November 2023; 29 days ago (9 November 2023) Repositorygit.postgresql.org/gitweb/?p=postgresql.git Written inCTypeRDBMSLicensePostgreSQL License (free and open-sourc...

Secondary school in Strood, England Strood AcademyAddressCarnation RoadStrood, Kent, ME2 2SXEnglandCoordinates51°23′52″N 0°27′57″E / 51.3978°N 0.4658°E / 51.3978; 0.4658InformationTypeAcademyTrustLeigh Academies TrustDepartment for Education URN135964 TablesOfstedReportsPrincipalMrs Numera AnwarGenderCoeducationalAge11 to 19Enrolment1360[1]Capacity1500[1]Websitehttp://www.stroodacademy.org/ Strood Academy is a coeducational secondary sch...

Ne doit pas être confondu avec Itterbeek. Etterbeek Maison communale (2021) Héraldique Drapeau Administration Pays Belgique Région Région de Bruxelles-Capitale Communauté  Communauté française Communauté flamande Arrondissement Bruxelles-Capitale Bourgmestre Vincent De Wolf (MR) Majorité LB-Ecolo-PS (01/12/2018) SiègesLB (MR-Indép.)Ecolo-GroenPS-Sp.aAlternative cdHDéFI 351611422 Section Code postal Etterbeek 1040 Code INS 21005 Zone téléphonique 02 Démographie Gentil...

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for biographies. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be...

Brisbane RoarNama lengkapBrisbane Roar Football ClubJulukanThe RoarBerdiri1957, sebagai Hollandia Inala Soccer Club, 2005 sebagai Queensland Roar StadionSuncorp Stadium, Brisbane(Kapasitas: 52,500)PemilikBakrie GroupChairmanDali TahirManajerMike MulveyLigaA-League2018/19ke-9 Kostum kandang Kostum tandang Musim ini Brisbane Roar merupakan sebuah klub sepak bola Australia yang bermain di divisi utama A-League. Berbasis di Brisbane. Didirikan pada tahun 1957 dengan nama Hollandia Inala Soccer Cl...

Kembali kehalaman sebelumnya