Tone (lớp tàu tuần dương)

Tàu tuần dương hạng nặng Tone
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu Mitsubishi tại Nagasaki
Bên khai thác Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Lớp trước Mogami
Lớp sau không
Thời gian đóng tàu 1937 - 1938
Hoàn thành 2
Bị mất 2
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu tuần dương Tone
Kiểu tàu Tàu tuần dương hạng nặng
Trọng tải choán nước
  • 11.213 tấn (ban đầu)
  • 15.443 tấn (sau cùng)
Chiều dài 189,1 m (620 ft 5 in)
Sườn ngang 19,4 m (63 ft 8 in)
Mớn nước 6,2 m (20 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hộp số Gihon
  • 8 × nồi hơi
  • 4 × trục
  • công suất 152.000 mã lực (113,3 MW)
Tốc độ 65 km/h (35 knot)
Tầm xa
  • 14.800 km ở tốc độ 33,3 km/h
  • (8.000 hải lý ở tốc độ 18 knot)
Thủy thủ đoàn 874
Vũ khí
  • 8 × pháo 203 mm (8 inch) (4×2)
  • 8 × pháo 127 mm (5 inch) (4×2)
  • 12 × súng phòng không 25 mm Kiểu 96 (6×2)
  • 12 × ống phóng ngư lôi 610 mm (24 inch) (4×3)
Bọc giáp
  • đai giáp 100 mm (4 inch)
  • sàn tàu 35 mm (1,4 inch)
Máy bay mang theo 6 × thủy phi cơ
Hệ thống phóng máy bay 2 × máy phóng

Lớp tàu tuần dương Tone (tiếng Nhật: 利根型巡洋艦, Tone-gata junyōkan) là lớp tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Hai chiếc tàu chiến trong lớp đã tham gia nhiều hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đều bị đánh chìm trước khi chiến tranh kết thúc.

Bối cảnh

Những tàu tuần dương thuộc lớp Tone thoạt tiên được dự tính như là những chiếc thứ năm và thứ sáu trong lớp Mogami và được chấp thuận trong Ngân sách Bổ sung lần thứ hai của năm tài chính 1932. Tuy nhiên, vào lúc công việc chế tạo được bắt đầu, những điểm thiếu sót trong thiết kế của lớp Mogami trở nên rõ ràng sau tai nạn lật úp chiếc tàu ngư lôi Tomozuru; cũng như Nhật Bản không còn ý định tuân thủ theo những giới hạn được đưa ra trong Hiệp ước Hải quân London. Điều này đã đưa đến việc thiết kế hoàn toàn mới, khác biệt hoàn toàn so với lớp Mogami, cho dù kích cỡ bên ngoài khá giống nhau. Những chiếc tàu chiến trong lớp này được dự định cho các nhiệm vụ tuần tra trinh sát trên không tầm xa cho hải đội tuần dương và hoạt động cùng với lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay.

Thiết kế

Cả hai chiếc tàu chiến trong lớp đều được chế tạo bởi hãng Mitsubishi tại xưởng đóng tàu ở Nagasaki. Lớp tàu tuần dương Tone có một kiểu dáng rất đặc trưng, khi tất cả các khẩu pháo chính đều được tập trung phía trước trong khi toàn bộ sàn tàu phía sau được dành cho hoạt động của máy bay. Điều này cho phép có được sự bảo vệ chắc chắn nhưng gọn gàng cho các hầm đạn, đồng thời gia tăng và cải thiện các tiện nghi sinh hoạt cho thủy thủ đoàn phía sau tàu.

Vũ khí

Theo kế hoạch ban đầu, những chiếc trong lớp Tone được trang bị năm tháp pháo ba nòng 155 mm (6 inch), gồm ba phía trước và hai phía sau. Tuy nhiên, việc tai nạn chiếc tàu phóng lôi Tomozuru bị lật úp khiến người ta nghi ngờ độ ổn định của tất cả các tàu chiến được nhật thiết kế. Kết quả của việc thiết kế lại, và cũng để tăng cường độ chính xác của hỏa lực pháo, tất cả năm tháp pháo đều được tập trung phía trước tháp chỉ huy. Khi Nhật Bản từ bỏ Hiệp ước Hải quân Washington vào ngày 31 tháng 12 năm 1936, dàn pháo chính được thiết kế lại với tám khẩu pháo 203 mm (8 inch) bố trí trên bốn tháp pháo đôi với góc nâng lên đến 55o, như được trang bị cho lớp Mogami.

Dàn hỏa lực phòng không mạnh bao gồm bốn tháp súng 127 mm (5 inch) nòng đôi trên các bệ được che chắn ở phía giữa tàu. Để tác chiến ở tầm gần là sáu khẩu đội AT/AA Kiểu 96 nòng đôi 25 mm. Ngoài ra chúng còn có bốn bộ ống phóng ngư lôi 610 mm (24 inch) ba nòng.

Thân tàu và vỏ giáp

Lớp Mogami từng được thử nghiệm cấu trúc bằng kỹ thuật hàn điện với những thành công hạn chế. Do đó chiếc dẫn đầu của lớp Tone cũng có một số kết cấu hàn, và chiếc Chikuma lại được cấu trúc toàn bằng đinh tán. Dáng thân tàu gợn sóng trên những tàu tuần dương trước đây bị loại bỏ và cấu trúc thượng tầng cũng đơn giản hơn. Các thay đổi về thiết kế đã khiến lượng rẽ nước biểu kiến của con tàu lên đến khoảng 12.500 tấn. Đai giáp chính có độ dày 100 mm cạnh các phòng máy, 125 mm cạnh các hầm đạn; và được mở rộng xuống một độ sâu khoảng 2,7 m (9 ft), dưới đó nó có độ dày giảm đi khá nhiều thành một vách ngăn chống ngư lôi đến tận đáy sàn tàu thứ hai bên trong.

Động cơ

Động cơ chính của lớp Tone tương tự như kiểu được trang bị cho SuzuyaKumano.

Máy bay

Lớp Tone không có các sàn chứa máy bay, nhưng chúng được trang bị các đường ray vận chuyển và bệ xoay trên máy phóng và sàn tàu phía sau. Hai máy phóng vận hành bằng thuốc súng được đặt trên hông tàu phía sau cột buồm chính. Chúng có thể mang theo tối đa bốn thủy phi cơ ba chỗ ngồi Kawanishi E7K2 "Alf" và bốn chiếc Nakajima E8N1 "Dave"; trong khi biên chế thông thường là sáu chiếc, trong đó có bốn chiếc E8N1. Trong thực tế, không quá năm chiếc được chất lên tàu. Khi chiến tranh tiếp diễn, các kiểu máy bay trên được thay thế bằng các kiểu Aichi E13A1 "Jake" và Mitsubishi F1M2 "Pete".

Cải biến

Vào năm 1943, số lượng súng phòng không 25 mm được tăng lên 20 khẩu; và đến tháng 6 năm 1944, khi cơ hội sử dụng số máy bay trên tàu đã qua đi, các bệ súng được bố trí thêm trên sàn đáp, nâng tổng số nòng pháo phòng không hạng nhẹ lên 54 chiếc. Thêm hai khẩu 25 mm nòng đôi được bổ sung sau đó. Nó cũng được trang bị radar, nhưng không có sự cải tiến đáng kể nào khác được thực hiện.

Những chiếc trong lớp

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động[1] Số phận
Tone (利根) 1 tháng 12 năm 1934 21 tháng 11 năm 1937 20 tháng 11 năm 1938 Bị máy bay Mỹ đánh chìm ngày 24 tháng 7 năm 1945 tại Kure, Hiroshima
Chikuma (筑摩) 1 tháng 10 năm 1935 19 tháng 3 năm 1938 20 tháng 5 năm 1939 Bị đánh đắm ngày 25 tháng 10 năm 1944 sau Trận chiến ngoài khơi Samar

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Lacroix, Japanese Cruisers, p. 794

Sách

  • D'Albas, Andrieu (1965). Death of a Navy: Japanese Naval Action in World War II. Devin-Adair Pub. ISBN 0-8159-5302-X.
  • Dull, Paul S. (1978). A Battle History of the Imperial Japanese Navy, 1941-1945. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-097-1.
  • Howarth, Stephen (1983). The Fighting Ships of the Rising Sun: The drama of the Imperial Japanese Navy, 1895-1945. Atheneum. ISBN 0-689-11402-8.
  • Jentsura, Hansgeorg (1976). Warships of the Imperial Japanese Navy, 1869-1945. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-893-X.
  • Lacroix, Eric (1997). Japanese Cruisers of the Pacific War. Linton Wells. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-311-3.
  • Whitley, M.J. (1995). Cruisers of World War Two: An International Encyclopedia. Naval Institute Press. ISBN 1-55750-141-6.

Liên kết ngoài

Xem thêm

Tư liệu liên quan tới Tone class cruiser tại Wikimedia Commons

Read other articles:

Закон об уголовном правеивр. חוק העונשין‎ Вид Израильский закон Принятие Кнессетом 4 августа 1977 года Вступление в силу 4 августа 1977 года Первая публикация «Решумот» №864, стр.224 Закон об уголовном праве[1] (ивр. חוק העונשין‎) — центральная часть уголовного права ...

 

Menhir di Sumatera Barat Menhir Kerloas, Bretagne, Prancis. Menhir adalah batu tunggal, biasanya berukuran besar, yang ditatah seperlunya sehingga berbentuk tugu dan biasanya diletakkan berdiri tegak di atas tanah.[1] Istilah menhir diambil dari bahasa Keltik, dari kata men (batu) dan hir (panjang)[1].Jadi,artinya adalah batu Panjang. Menhir biasanya didirikan secara tunggal atau berkelompok sejajar di atas tanah,[1] tetapi pada beberapa tradisi juga ada yang diletakka...

 

Суперкубок Данії з футболу 1999Турнір Суперкубок Данії з футболу Академіск БК Ольборг 2 (4) 2 (2) Академіск БК переміг у серії післяматчевих пенальтіДата 7 березня 2000Стадіон Ольборг, ОльборгГлядачі 1 899← 1997 2000 → Суперкубок Данії з футболу 1999 — 5-й розіграш турніру. Матч ...

Ана Видовичхорв. Ana Vidović Ana VidovićОсновна інформаціяДата народження 8 листопада 1980(1980-11-08) (43 роки)Місце народження КарловацРоки активності 1988 — тепер. часГромадянство  ХорватіяПрофесія гітаристкаОсвіта Peabody Colleged, Загребський університет і Peabody InstitutedІнструменти К...

 

Pollyester bei einem Auftritt in den Münchner Kammerspielen (2015) Pollyester ist die Band um die Münchner Musikerin und Performance-Künstlerin Polina Lapkovskaja[1] (geboren 1982 in Minsk), den Schlagzeuger Manuel da Coll, den Keyboarder Benedikt Brachtel sowie den Soundengineer Benjamin Mathias. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Diskografie 3 Weblinks 4 Einzelnachweise Leben Polina Lapkovskaja kam 1993 mit ihrer Mutter nach München und studierte am Richard-Strauss-Konservatorium Jazz...

 

Pour les articles homonymes, voir Route nationale 80. Route nationale 80 Vue de la route nationale 80 depuis Saint-Désert Territoire traversé Départements Saône-et-Loire, Côte-d'Or modifier  La route nationale 80 (ou RN 80) est une route nationale française ayant connu plusieurs affectations au cours du temps, mais qui relie aujourd'hui Montchanin à Chalon-sur-Saône. Elle appartient à la Route Centre-Europe Atlantique (RCEA) et est aménagée en 2x2 voies. Historique Créée en ...

Binh chủng Tăng Thiết giápQuân đội Nhân dân Việt NamQuân kỳPhù hiệuChỉ huy Đỗ Đình ThanhQuốc gia Việt NamThành lập5 tháng 10 năm 1959; 64 năm trước (1959-10-05)Quân chủng Lục quânPhân cấpBinh chủng (Nhóm 4)Nhiệm vụBinh chủng chiến đấuQuy mô9.000 ngườiBộ phận củaBộ Quốc phòngBộ chỉ huyHoàng Quốc Việt, Hà NộiKhẩu hiệuĐã ra quân là đánh thắngChỉ huyTư lệnh Đỗ Đình Tha...

 

Major General George F Moore George Fleming Moore (* 31. Juli 1887 in Austin, Texas; † 2. Dezember 1949 in Hillsborough, San Mateo County, Kalifornien) war ein Generalmajor der United States Army. Moore war der Sohn von John Marks Moore (1854–1902) und dessen Frau Mary Estelle Grace. Nach seiner Schulzeit studierte er bis 1908 an der Texas A&M University. Im folgenden Jahr wurde er als Leutnant des United States Army Coast Artillery Corps in das Offizierskorps der U.S. Army aufgenomme...

 

Василь Іванович Казаковрос. Василий Иванович КазаковНародження 15 вересня 1923(1923-09-15)с. Липовець, Малоархангельський повіт, Орловська губернія, РРФСР, СРСРСмерть 14 серпня 1944(1944-08-14) (20 років)Старий Самбір, Дрогобицька область, Українська РСР, СРСРНаціональність росіянинПри...

دوغلاس سي-47 سكاي ترينمعلومات عامةالنوع طائرة نقل عسكريبلد الأصل  الولايات المتحدةالتسمية العسكرية  القائمة ... C-47 — C-47[1] — CC-129[2] — Dakota — Dakota — Dakota[3] التطوير والتصنيعالصانع شركة دوغلاس للطائراتالكمية المصنوعة أكثر من 10,000 نسخةطورت من دي سي-3سيرة الطائرةأو...

 

Casa de la Convención Museo Histórico Casa de la Convención Vista frontal de la Casa de la Convención. UbicaciónPaís ColombiaLocalidad RionegroDirección Calle 51 N° 47-67[1]​Tipo y coleccionesTipo Arquitectura Institucional[2]​Clase Edificación para la Cultura[editar datos en Wikidata] El museo histórico Casa de la Convención de Rionegro, en Antioquia, es una importante obra arquitectónica de la historia de Colombia; su construcción, de estilo colonial, remi...

 

Джордж Наджент-Темпл-Ґренвілл, 1-й маркіз БекінгемGeorge Nugent-Temple-Grenville, 1st Marquess of Buckingham Джордж Наджент-Темпл-Ґренвілл, 1-й маркіз Бекінгемпортрет роботи Томаса Ґейнсборо Прапор Міністр закордонних справ Великої Британії 19 грудня 1783 року — 23 грудня 1783 року Монарх: Георг III...

Not to be confused with International Control Commission or International Commission of Control. The International Commission of Control and Supervision (ICCS) was an international monitoring force created on 27 January 1973. It was formed, following the signing of the Paris Peace Accords (Paris Agreement on Ending the War and Restoring Peace in Vietnam), to replace the similarly-named International Commission for Supervision and Control in Vietnam (ICSC). Personnel The organization comprised...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (مارس 2016) مصطلحات الحاسب الشبكة: هي وصل جهازين أو أكثر معاً من أجل تبادل المعلومات، ويمكن للشبكة أن تكون بطبيعتها محل...

 

This is a list of defunct airlines of Ecuador.[1][2] Airline Image IATA ICAO Callsign Founded Ceasedoperations Notes AECA Carga 2A EAE AECA 1977 1998 Aero InterContinental ARICSA 1993 1994 Aero Shell ESH 1987 2001 Aerotaxis Ecuatorianos TXU ATESA 1960 2006 AeroGal 2K GLG AEROGAL 1985 2014 Rebranded as Avianca Ecuador Air Andes Internacional 1975 1975 Air Cuenca E9 AIR CUENCA 2009 2011 ANDES - Aerolineas Nacionales del Ecuador ED EDA ANDES 1961 1998 AREA - Aerovias Ecuatorianas...

2007 Indian filmPeriyarPosterDirected byGnana RajasekaranWritten byGnana RajasekaranStarringSathyarajJyothirmayiKhushbu SundarSwarnamalyaVennira Aadai NirmalaCinematographyThangar BachanEdited byB. LeninMusic byVidyasagarProductioncompanyLiberty Creations LimitedRelease date 4 May 2007 (2007-05-04) Running time188 minutesCountryIndiaLanguageTamil Periyar is a 2007 Indian Tamil-language biographical film, made about the life of the social reformer and rationalist Periyar E. V. R...

 

إيه في جي للتقنيةAVG Technologies CZ, s.r.o. (بالتشيكية)[1] الشعارمعلومات عامةالجنسية التشيك[1] التأسيس 1991 الاختفاء 2017 النوع عمل تجاري — مقاولة الشكل القانوني شركة بالتزامات محدودة[1] المقر الرئيسي برنو موقع الويب avg.com المنظومة الاقتصاديةالشركة الأم أفاست الصناعة أمن الحا...

 

Marvel Comics fictional character For the 1972 Italian horror film, see Baron Blood (film). Comics character Baron BloodJohn Falsworth as the original Baron Blood, as he appeared on the cover of All-New Captain America #6 (April 2015) that homages his debut. Art by Stuart Immonen.Publication informationPublisherMarvel ComicsFirst appearance(Falsworth)The Invaders #7 (July 1976)(Strange)Doctor Strange #10 (December 1989)(Crichton & Cromwell)(as Kenneth & Lilly)Captain America #253 (Jan...

Upacara pemujaan sarkofagus Osiris, digambarkan di fresko Kuil Isis di Pompeii dari abad kesatu M. Kematian Osiris sering ditonjolkan pada kultus Isis. Penggambaran sakrofagus pada gambar di atas mungkin merujuk pada penekanan terhadap Osiris dan alam baka yang ditemukan di kultus-kultus misteri yang didedikasikan kepada Isis.[1] Misteri-misteri Isis adalah upacara inisiasi keagamaan dalam kultus dewi Isis di peradaban Yunani-Romawi. Ritus ini didasarkan pada ritus-ritus misteri lainn...

 

Sciuscià redirects here. For the comic strip, see Sciuscià (comics). 1946 Italian filmShoeshineFilm posterDirected byVittorio De SicaWritten bySergio AmideiAdolfo FranciCesare Giulio ViolaCesare ZavattiniProduced byGiuseppe AmatoPaolo William TamburellaStarringFranco InterlenghiRinaldo SmordoniAnnielo MeleBruno OrtenziEmilio CigoliCinematographyAnchise BrizziEdited byNiccolò LazzariMusic byAlessandro CicogniniDistributed byENIC[1]Release date 27 April 1946 (1946-04-2...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!