Thịnh Thế Tài

Thịnh Thế Tài
Thịnh Thế Tài
Chức vụ
Tỉnh trưởng Tân Cương
Nhiệm kỳtháng 10 năm 1937 – ngày 11 tháng 9 năm 1944
Tiền nhiệmLý Vĩnh
Kế nhiệmNgô Trung Tín
Thông tin cá nhân
Quốc tịchHán
Sinh1897
Liêu Ninh, Đế quốc Thanh
Mất1970
Nơi ởUrumqi
Con cái4
Alma materHọc viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản[2]

Thịnh Thế Tài (chữ Hán: 盛世才; bính âm: Shèng Shìcái; Wade–Giles: Sheng Shih-ts'ai) (1897 – 13 tháng 7 năm 1970, Đài Loan[3]) là một lãnh chúa Trung Hoa từng cai trị Tân Cương từ ngày 12 tháng 4 năm 1933 đến ngày 29 tháng 8 năm 1944.

Sinh tại Khai Nguyên, Liêu Ninh, ông từng phục vụ trong Quốc dân quân. Đầu tiên ông được cử đến Tân Cương dưới quyền Tỉnh trưởng Kim Thụ Nhân vào năm 1930. Ông trấn áp được Loạn Kumul (tháng 2 năm 1931 – tháng 10 năm 1931) với sự giúp đỡ của Liên Xô, nhưng đổi lại là chủ quyền của Tân Cương.

Tổng lãnh sự Xô viết tại Urumqi có vai trò như một viên thái thú bên cạnh Thịnh, buộc Thịnh phải tham vấn người Nga trước khi ra bất kì quyết định gì..[4][5] Tân Cương trở thành một "vệ tinh của Xô viết", hoàn toàn do Xô viết khống chế.[6]

Năm 1936, sau khi Thịnh Thế Tài trục xuất 20,000 người Kazakh từ Tân Cương sang Thanh Hải, quân Hán Hồi dưới quyền tướng Mã Bộ Phương đã thẳng tay tàn sát những người Hồi giáo Kazakh này, chỉ còn lại 135 người sống sót.[7][8]

Thịnh tiến hành chiến dịch thanh trừng tại Tân Cương cùng thời điểm với đợt Đại thanh trừng của Stalin vào năm 1937 trong Chiến tranh Tân Cương (1937). Thịnh được mật vụ Xô viết NKVD hỗ trợ, đã dựng lên một âm mưu Trotskyist quy mô và một "kế hoạch Trotskyist phát xít" hòng lật đổ Liên Xô. Tổng lãnh sự Xô viết Garegin Apresoff, các tướng Mã Hổ Sơn, Ma Shaowu, Mahmud Sijan, lãnh tụ Tân Cương trên danh nghĩa Huang Han-chang, và Hoja-Niyaz, nằm trong số 435 nhân vật bị cáo buộc trong vụ này. Tân Cương hoàn toàn nằm trong vòng kiểm soát của Liên Xô. Stalin cũng chống đối Đảng Cộng sản Trung Quốc.[9]

Theo yêu cầu của Joseph Stalin, Thịnh gia nhập Đảng Cộng sản Liên Xô vào tháng 8 năm 1938 và nhận được thẻ đảng số 1859118 trực tiếp từ tay Molotov trong chuyến thăm bí mật đến Moscow. Tân Cương dưới thời Thịnh chỉ là một phần lãnh thổ Trung Quốc trên danh nghĩa, mọi hành động của Thịnh đều do Tổng lãnh sự quán Liên Xô tại Địch Hóa (Hán tự: 迪化, nay là Urumqi) chỉ thị. Trong những năm tại vị, ông nổi tiếng là kì thị người thiểu số (nhất là người Hồi và người Kazakh), cũng như là người tàn nhẫn và thích sử dụng đòn tra tấn.

Đến năm 1942, thấy Liên Xô suy yếu vì Thế chiến II, ông quay sang chống Xô viết, trục xuất các cố vấn Xô viết và xử tử nhiều đảng viên Cộng sản người Hán, kể cả Mao Trạch Dân, em trai Mao Trạch Đông, hòng giành được sự ủng hộ của Quốc dân đảng. Tuy nhiên, khi chiến tranh xoay chuyển có lợi cho Liên Xô sau Trận Stalingrad, Thịnh lại âm mưu loại bỏ Quốc dân đảng và xin viện trợ Xô viết, nêu rõ trong một bức thư của ông gửi cho Stalin. Stalin từ chối giúp đỡ Thịnh, và gửi lá thư của ông cho lãnh tụ Quốc dân đảng Tưởng Giới Thạch, trong khi Thịnh đánh giá quá thấp tầm ảnh hưởng của Quốc dân đảng tại Tân Cương. Quốc dân đảng loại bỏ Thịnh vào tháng 8 năm 1944.

Trần Lập Phu kể lại những lần gặp gỡ Thịnh trong hồi ký của mình "The storm clouds clear over China: the memoir of Chʻen Li-fu, 1900-1993", theo ông ta, Thịnh rất đa nghi với mọi người xung quanh, đến mức sắp sẵn "súng máy trước tư dinh vào ban đêm... các tủ văn kiện đều khóa kín".[10]

Ông rời Tân Cương vào ngày 11 tháng 9 năm 1944, để nhận chức Bộ trưởng Nông Lâm trong chính quyền Trung Hoa Dân Quốc. Đi cùng ông là khoảng 50 xe tải, chứa đầy những của cải vơ vét được trong 15 năm tại Tân Cương, bao gồm vàng (khoảng 1,500 kg) và bạc (khoảng 15,000 kg). Sau đó ông trốn sang Đài Loan cùng Quốc dân đảng vào cuối Nội chiến Trung Quốc. Năm 1958, ông cùng viết quyển Sinkiang: Pawn or Pivot với Allen S. Whiting.

Thịnh có bốn người con hai trai hai gái. Hai con gái của ông được sinh tại Tân Cương.[11]

Tham khảo

  1. ^ Andrew D. W. Forbes (1986). Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949. Cambridge, England: CUP Archive. tr. 239. ISBN 0-521-25514-7. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |pages=|page= (trợ giúp)
  2. ^ Andrew D. W. Forbes (1986). Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949. Cambridge, England: CUP Archive. tr. 376. ISBN 0-521-25514-7. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ Chahryar Adle, Madhavan K.. Palat, Anara Tabyshalieva (2005). “Qin Huibin”. Towards the contemporary period: from the mid-nineteenth to the end of the twentieth century. 6. UNESCO. ISBN 978-92-3-103985-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ David D. Wang (1999). Under the Soviet shadow: the Yining Incident: ethnic conflicts and international rivalry in Xinjiang, 1944-1949 . Hong Kong: The Chinese University Press. tr. 53. ISBN 962-201-831-9. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ Li Chang (2006). Maria Roman Sławiński (biên tập). The modern history of China . Księgarnia Akademicka. tr. 161. ISBN 83-7188-877-5. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Andrew D. W. Forbes (1986). Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949 . Cambridge, England: CUP Archive. tr. 144. ISBN 0-521-25514-7. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ American Academy of Political and Social Science (1951). The Annals of the American Academy of Political and Social Science, Volume 277. American Academy of Political and Social Science. tr. 152. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ American Academy of Political and Social Science (1951). Annals of the American Academy of Political and Social Science, Volumes 276-278. American Academy of Political and Social Science. tr. 152. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ Andrew D. W. Forbes (1986). Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949. Cambridge, England: CUP Archive. tr. 151. ISBN 0-521-25514-7. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ Lifu Chen (1994). Hsu-hsin Chang, Ramon Hawley Myers (biên tập). The storm clouds clear over China: the memoir of Chʻen Li-fu, 1900-1993 . Hoover Press. tr. 132. ISBN 0-8179-9272-3. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ Vandivert, William. “Governor Sheng Shih-Tsai (R) sitting with wife and daughter”. LIFE. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.

Liên kết ngoài

Read other articles:

هذا التصنيف مخصص لجمع مقالات البذور المتعلقة بصفحة موضوع عن رواية فرنسية. بإمكانك المساعدة في توسيع هذه المقالات وتطويرها. لإضافة مقالة إلى هذا التصنيف، استخدم {{بذرة رواية فرنسية}} بدلاً من {{بذرة}}. هذا التصنيف لا يظهر في صفحات أعضائه؛ حيث إنه مخصص لصيانة صفحات ويكيبيديا فقط.

 

Los Chasseurs d'Afrique, liderados por el General, despejando la artillería rusa de los Altos de Fedyukhin durante la batalla de Balaclava. Chasseurs d'Afrique durante la Batalla de Smala. Los Cazadores de África (en francés: Chasseurs d'Afrique eran un cuerpo de caballería ligera de chasseurs (cazadores) en el Armée d'Afrique francés (Ejército de África). Criados por primera vez en la década de 1830 por la caballería regular francesa destinada a Argelia, contaban con cinco regimien...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2019) هارولد شتال (بالإنجليزية: Harold Stahl)‏  معلومات شخصية الميلاد 16 نوفمبر 1944 (79 سنة)  بالتيمور  مواطنة الولايات المتحدة  مناصب عضو مجلس نواب بنسيلفانيا  

Kimchi jjigaeNama KoreaHangul김치찌개 Alih AksaraGimchi JjigaeMcCune–ReischauerKimch'i Tchigae Kimchi jjigae adalah makanan Korea berupa sup pedas yang direbus di dalam panci bersama kimchi dan air cabai dari kimchi. Sup ini berisi sayuran (sawi putih, daun bawang), tahu, dan makanan laut atau daging babi. Kimchi jjigae merupakan masakan yang sering dibuat orang Korea di rumah sebagai lauk teman makan nasi. Bahan-bahan untuk sup mudah didapat, dan membuatnya tidak sulit. Kimchi yang sud...

 

United States diplomat Ambassador-at-Large of the United States for Global Women's IssuesSeal of the United States Department of StateIncumbentGeeta Rao Guptasince May 18, 2023Department of StateNominatorPresident of the United StatesInaugural holderMelanne VerveerFormation2009WebsiteU.S. Office - GWI The Ambassador-at-Large for Global Women's Issues is the ambassador-at-large who heads the Office of Global Women's Issues in the United States Department of State. This ambassador-at-large...

 

Egyptian sports channel Zamalek TV is a television channel of Zamalek Sporting Club that broadcasts on Nilesat in SD quality. The broadcasting company started experimenting on December 31, 2019, and officially launched the channel on January 22, 2020. [1][2][3][4] References ^ انطلاق البث التجريبي لقناة الزمالك.. تعرفوا على التردد | يلاكورة. 8 January 2020. Archived from the original on 8 January 2020. ^ ...

Heritage listed building in Queensland, Australia Traveston Powder MagazineFormer Powder Magazine now part of Traveston Soldiers' Memorial Hall, 2009Location7 Traveston Road, Traveston, Gympie Region, Queensland, AustraliaCoordinates26°19′18″S 152°46′59″E / 26.3217°S 152.7831°E / -26.3217; 152.7831Design period1870s - 1890s (late 19th century)Built1887 Queensland Heritage RegisterOfficial nameTraveston Powder Magazine (former) (incorporated in Traveston Sol...

 

Abraham Plessner pada sekitar tahun 1950 Abraham Plessner (13 Februari 1900 – 18 April 1961) adalah seorang matematikawan asal Rusia. Ia lahir pada 13 Februari 1900, dari sebuah keluarga Yahudi di Łódź, yang kini berada di Polandia. Ia belajar di sekolah menengah dimana ia mengajar dalam bahasa Rusia, Jerman dan Polandia. Ia belajar di Universitas Giessen dimana ia belajar di bawah naungan Ludwig Schlesinger dan Friedrich Engel. Ia juga belajar di Universitas Göttingen dan...

 

Human settlement in EnglandStretton GrandisonSt Lawrence's ChurchStretton GrandisonLocation within HerefordshirePopulation175 (2011 Census)Unitary authorityHerefordshireShire countyHerefordshireRegionWest MidlandsCountryEnglandSovereign stateUnited KingdomPost townLedburyPostcode districtHR8PoliceWest MerciaFireHereford and WorcesterAmbulanceWest Midlands UK ParliamentNorth Herefordshire List of places UK England Herefordshire 52°05′N 2°32′W / þ...

  لمعانٍ أخرى، طالع إنا (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يناير 2019) إنا (باليابانية: 伊奈町)‏    إنا (اليابان)  خريطة الموقع تاريخ التأسيس 15 يوليو 1943،  و1 نوفمبر 1970  تقسيم إداري الب...

 

Portrait de Ghislaine Thesmar par Serge Ivanoff, Paris, 1976. Ghislaine Thesmar (nascida em 1943) é uma bailarina e coreógrafa francesa. Thesmar nasceu em 1943 em Pequim, na China.[1] Foi casada com o colega bailarino e coreógrafo francês Pierre Lacotte de 1968 até à sua morte em 2023.[2] De 1972 a 1985, foi Étoile (dançarina principal) do Ballet da Ópera de Paris.[1] Referências ↑ a b «Thesmar, Ghislaine». Ballerina Gallery. 19 de novembro de 2020. Consultado em 10 de abril de ...

 

Ini adalah nama Batak Toba, marganya adalah Marpaung. Leonard MarpaungKepala Dinas Hukum Angkatan Laut Informasi pribadiLahir17 Mei 1966 (umur 57)IndonesiaKebangsaanIndonesiaAlma materSepawamil (1992)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang TNI Angkatan LautMasa dinas1992—sekarangPangkat Laksamana Pertama TNINRP12504/PSatuanKorps KhususSunting kotak info • L • B Laksamana Pertama TNI Leonard Marpaung, S.H., M.H. (lahir 17 Mei 1966) adalah seorang perwira tinggi...

Municipal building in Hedon, East Riding of Yorkshire, England Hedon Town HallHedon Town HallLocationSt Augustine's Gate, HedonCoordinates53°44′26″N 0°11′55″W / 53.7406°N 0.1987°W / 53.7406; -0.1987Built1693Architectural style(s)Neoclassical style Listed Building – Grade II*Official nameHedon Town Hall, St Augustine's GateDesignated9 January 1954Reference no.1083554 Shown in the East Riding of Yorkshire Hedon Town Hall is a municipal building in St A...

 

Hotel in Fieberbrunn, AustriaSchloss RoseneggGeneral informationTypeHotelAddressRoseneggstrasse 58Town or cityFieberbrunnCountryAustriaCoordinates47°29′15″N 12°31′55″E / 47.4876°N 12.5320°E / 47.4876; 12.5320Construction started1187Websitewww.schlosshotel-rosenegg.at Schloss Rosenegg is a schloss (castle) in Rosenegg, Fieberbrunn, Austria.[1][2] It was built by Baron Rosenberg in 1187[1] and takes its name from the Rosenberg family, ...

 

Noble title in the Kingdom of Portugal For the Marquess title, see Marquis of Abrantes. Count of Abrantes (in Portuguese Conde de Abrantes) was a Portuguese title of nobility created by a royal decree, dated from June 13, 1476, by King Afonso V of Portugal, and granted to his 4th cousin, Lopo de Almeida. Dom Lopo was closely related to the Portuguese royal House, once his great-grandfather was Infante João, Duke of Valencia de Campos (son of King Peter I of Portugal and of Inês de Castro). ...

Documentary film What Remains: The Life and Work of Sally MannDirected bySteven CantorProduced bySteven CantorDaniel LaikindPax WassermannMandy SteinSuzanne GeorgesStarringSally MannCinematographyPaul DokuchitzEdited byPax WassermannSari GilmanMusic byBilly CotéMary LorsonProductioncompanyStick Figure ProductionsDistributed byHBO Documentary FilmsRelease date 2005 (2005) Running time80 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish What Remains: The Life and Work of Sally Mann is a 2005 fil...

 

Federasi Sepak Bola Nasional EritreaCAFDidirikan1992Kantor pusatAsmaraBergabung dengan FIFA1998Bergabung dengan CAF1994PresidenTesfaye GebreyesusWebsitehttp://enffonline.com/ Federasi Sepak Bola Nasional Eritrea (bahasa Inggris: Eritrean National Football Federation (ENFF) adalah badan pengendali sepak bola di Eritrea. Kompetisi Badan ini menyelenggarakan kompetisi lokal di Eritrea, yakni Liga Utama Eritrea. Tim nasional Badan ini juga merupakan badan pengendali dari tim nasional pria Eri...

 

British peer and courtier The Right HonourableThe Earl of DenbighGCH PCLord Denbigh in the 1860sMaster of the Horse to Queen AdelaideIn office1834–1837MonarchWilliam IVPreceded byThe Earl of ErollSucceeded byVacantLord Chamberlain to Queen AdelaideIn office1833–1834MonarchWilliam IVPreceded byVacantSucceeded byThe Earl Howe Personal detailsBornWilliam Basil Percy Feilding(1796-03-25)25 March 1796Died25 June 1865(1865-06-25) (aged 69)Spouse Lady Mary Moreton ​ ​...

La neutralità di questa voce o sezione sull'argomento letteratura è stata messa in dubbio. Motivo: troppi pareri personali ed eccesso di aggettivazione sono presenti in voce Per contribuire, correggi i toni enfatici o di parte e partecipa alla discussione. Non rimuovere questo avviso finché la disputa non è risolta. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Questa voce o sezione sull'argomento letteratura non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti...

 

Blodmåne med strålkratern Tycho nere till vänster. Månförmörkelse år 2003 Månförmörkelse inträffar bara under fullmåne, när solen, jorden och månen ligger i linje, med jorden i mitten. Jordens skugga träffar månen som därmed blir förmörkad, helt eller delvis. Om jorden någon tid under händelsen skuggar hela månen från direkt solljus, inträffar en total månförmörkelse. Även vid en total månförmörkelse svartnar inte månen helt, utan den syns svagt röd och kallas...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!