Tamanami (tàu khu trục Nhật)

Lịch sử
Nhật Bản
Tên gọi Tamanami
Xưởng đóng tàu Xưởng đóng tàu Fujinagata
Đặt lườn 16 tháng 3 năm 1942
Hạ thủy 26 tháng 12 năm 1942
Nhập biên chế 30 tháng 4 năm 1943
Xóa đăng bạ 10 tháng 9 năm 1944
Số phận Bị tàu ngầm Mỹ Mingo đánh chìm gần Manila, 7 tháng 7 năm 1944
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Yūgumo
Trọng tải choán nước
  • 2.077 tấn Anh (2.110 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.520 tấn Anh (2.560 t) (chiến đấu)
Chiều dài
  • 117 m (383 ft 10 in) (mực nước)
  • 119,15 m (390 ft 11 in) (chung)
Sườn ngang 10,8 m (35 ft 5 in)
Mớn nước 3,76 m (12 ft 4 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Kanpon
  • × 3 nồi hơi ống nước Kampon
  • 2 × trục
  • công suất 52.000 shp (39 MW)
Tốc độ 35,5 hải lý trên giờ (65,7 km/h; 40,9 mph)
Tầm xa 5.000 nmi (9.260 km; 5.750 mi) ở tốc độ 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 228
Vũ khí

Tamanami (tiếng Nhật: 玉波) là một tàu khu trục thuộc lớp Yūgumo của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Tamanami được đặt lườn tại Xưởng đóng tàu Fujinagata vào ngày 16 tháng 3 năm 1942, được hạ thủy vào ngày 26 tháng 12 năm 1942 và được đưa ra hoạt động vào ngày 30 tháng 4 năm 1943.

Ngày 7 tháng 7 năm 1944, Tamanami đã hộ tống chiếc tàu chở dầu Kokuyo Maru đi từ Singapore về phía Manila, Philippines. Nó trúng phải ngư lôi phóng từ tàu ngầm Mingo của Hải quân Hoa Kỳ ở cách 280 km (170 mi) về phía Tây Tây Nam Manila, ở tọa độ 13°55′B 118°30′Đ / 13,917°B 118,5°Đ / 13.917; 118.500. Tamanami nổ tung và chìm với toàn bộ thủy thủ đoàn.

Tamanami được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 10 tháng 9 năm 1944.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!