Sân vận động Thiên niên kỷ
Sân vận động Thiên niên kỷ (tiếng Wales: Stadiwm y Mileniwm), được biết đến từ năm 2016 với tên gọi Sân vận động Principality (tiếng Wales: Stadiwm Principality) vì lý do tài trợ, là sân vận động quốc gia của Wales, nằm tại Cardiff. Đây là sân nhà của đội tuyển rugby union quốc gia Wales và cũng đã tổ chức các trận đấu của đội tuyển bóng đá quốc gia Wales. Sân ban đầu được xây dựng để tổ chức Giải vô địch bóng bầu dục thế giới 1999, sau này sân cũng đã tổ chức rất nhiều sự kiện lớn khác, như buổi hòa nhạc Tsunami Relief Cardiff, Super Special Stage thuộc Wales Rally Great Britain, Speedway Grand Prix of Great Britain và các buổi hòa nhạc khác. Sân cũng tổ chức các trận chung kết Cúp FA, League Cup và các trận đấu play-off Football League trong khi Sân vận động Wembley đang được tái phát triển từ năm 2001 đến 2006, cũng như các trận đấu bóng đá trong Thế vận hội Mùa hè 2012.
Sân vận động thuộc sở hữu của Millennium Stadium plc, một công ty con của Liên đoàn rugby union Wales (WRU).[8] Kiến trúc sư của sân vận động là Bligh Lobb Sports Architecture. Kỹ sư kết cấu là WS Atkins và nhà thầu xây dựng là Laing. Tổng chi phí xây dựng của sân vận động là 121 triệu bảng Anh,[3] trong đó Ủy ban Thiên niên kỷ tài trợ 46 triệu bảng Anh.[9]
Sân vận động Thiên niên kỷ được khánh thành vào tháng 6 năm 1999[1] và sự kiện lớn đầu tiên của sân là trận đấu rugby union quốc tế vào ngày 26 tháng 6 năm 1999, khi Wales đánh bại Nam Phi 29–19 trong một trận đấu test trước sự chứng kiến của 29.000 khán giả.[10] Với tổng sức chứa 73.931 chỗ ngồi, đây là sân vận động lớn thứ ba trong Six Nations Championship sau Stade de France và Twickenham. Đây cũng là sân vận động có mái che có thể thu vào lớn thứ hai thể giới và là sân vận động thứ hai ở châu Âu có tính năng này.[11][12] Được UEFA xếp vào danh sách sân vận động loại 4, sân vận động này đã được chọn làm địa điểm cho trận chung kết UEFA Champions League 2017, diễn ra vào ngày 3 tháng 6 năm 2017.[13][14] Vào năm 2015, Liên đoàn rugby union Wales đã công bố một thỏa thuận tài trợ 10 năm với Principality Building Society. Theo đó, sân vận động được đổi tên thành "Sân vận động Principality" từ đầu năm 2016.[15][16][17]
Xem thêm
Tham khảo
Liên kết ngoài
Liên kết đến các bài viết liên quan |
---|
|
---|
Thập niên 1900 | |
---|
Thập niên 1910 | |
---|
Thập niên 1920 | |
---|
Thập niên 1930 | |
---|
Thập niên 1940 |
- 1948
- Sân vận động Arsenal, Champion Hill, Craven Cottage, Sân vận động Hoàng đế (trận đấu huy chương), Fratton Park, Goldstone Ground, Green Pond Road, Griffin Park, Lynn Road, Selhurst Park, White Hart Lane
|
---|
Thập niên 1950 | |
---|
Thập niên 1960 |
- 1960
- Sân vận động Thành phố Firenze, Sân vận động Grosseto Communal, Sân vận động L'Aquila Communal, Sân vận động Livorno Ardenza, Sân vận động Naples Saint Paul, Sân vận động Pescara Adriatic, Sân vận động Flaminio (chung kết)
- 1964
- Sân vận động Công viên Olympic Komazawa, Sân vận động bóng đá Mitsuzawa, Sân vận động Nagai, Sân vận động Quốc gia Tokyo (chung kết), Sân vận động Thể thao Nishikyogoku, Sân vận động bóng đá Ōmiya, Sân vận động bóng đá Tưởng niệm Hoàng tử Chichibu
- 1968
- Sân vận động Azteca (chung kết), Sân vận động Cuauhtémoc, Sân vận động Nou Camp, Sân vận động Jalisco
|
---|
Thập niên 1970 | |
---|
Thập niên 1980 |
- 1980
- Sân vận động Dinamo, Sân vận động Trung tâm Dynamo – Grand Arena, Sân vận động Trung tâm Lenin – Grand Arena (chung kết), Sân vận động Kirov, Sân vận động Cộng hòa
- 1984
- Sân vận động Harvard, Sân vận động tưởng niệm Navy-Marine Corps, Rose Bowl (chung kết), Sân vận động Stanford
- 1988
- Sân vận động Busan, Sân vận động Daegu, Sân vận động Daejeon, Sân vận động Dongdaemun, Sân vận động Gwangju, Sân vận động Olympic (chung kết)
|
---|
Thập niên 1990 | |
---|
Thập niên 2000 |
- 2000
- Brisbane Cricket Ground, Sân vận động Bruce, Sân vận động Hindmarsh, Melbourne Cricket Ground, Sân vận động Olympic (chung kết nam), Sân vận động bóng đá Sydney (chung kết nữ)
- 2004
- Sân vận động Kaftanzoglio, Sân vận động Karaiskakis (chung kết nữ), Sân vận động Olympic (chung kết nam), Sân vận động Pampeloponnisiako, Sân vận động Pankritio, Sân vận động Panthessaliko
- 2008
- Sân vận động Quốc gia Bắc Kinh (chung kết nam), Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Tần Hoàng Đảo, Sân vận động Thượng Hải, Sân vận động Trung tâm Thể thao Olympic Thẩm Dương, Sân vận động Trung tâm Olympic Thiên Tân, Sân vận động Công nhân (chung kết nữ)
|
---|
Thập niên 2010 |
- 2012
- Sân vận động Thành phố Coventry, Hampden Park, Sân vận động Thiên niên kỷ, St James' Park, Old Trafford, Sân vận động Wembley (cả hai chung kết)
- 2016
- Sân vận động Quốc gia Brasília, Arena Fonte Nova, Mineirão, Arena Corinthians, Arena da Amazônia, Sân vận động Olympic João Havelange, Maracanã (cả hai chung kết)
|
---|
Thập niên 2020 |
- 2020
- Sân vận động Quốc tế Yokohama (cả hai chung kết), Sân vận động bóng đá Kashima, Sân vận động Miyagi, Sân vận động Saitama, Sapporo Dome, Sân vận động Tokyo
- 2024
- Sân vận động Công viên các Hoàng tử (cả hai chung kết), Parc Olympique Lyonnais, Sân vận động Beaujoire, Sân vận động Nice, Sân vận động Geoffroy-Guichard, Sân vận động Matmut Atlantique, Sân vận động Thành phố, Sân vận động Vélodrome
- 2028
- Sân vận động SoFi, Sân vận động Banc of California, Rose Bowl, Sân vận động Levi's, PayPal Park, Sân vận động Stanford, Sân vận động tưởng niệm California
|
---|
Thập niên 2030 | |
---|
| |
|
---|
Kỷ nguyên Cúp C1 châu Âu, 1955–1992 | Thập niên 1950 | |
---|
Thập niên 1960 | |
---|
Thập niên 1970 | |
---|
Thập niên 1980 | |
---|
Thập niên 1990 | |
---|
| Kỷ nguyên UEFA Champions League, 1992–nay | Thập niên 1990 | |
---|
Thập niên 2000 | |
---|
Thập niên 2010 | |
---|
Thập niên 2020 | |
---|
|
|
|
|