Stade Brestois 29

Brest
Tập tin:Stade Brestois 29 logo.svg
Tên đầy đủStade Brestois 29
Biệt danhLes Pirates (Cướp biển)
Les Ti'Zefs[1]
Thành lập1903; 121 năm trước (1903) với tên Armoricaine de Brest
26 tháng 6 năm 1950; 74 năm trước (1950-06-26) với tên Stade brestois
1982; 42 năm trước (1982) với tên Brest Armorique FC
SânSân vận động Francis-Le Blé
Sức chứa15.931
Chủ tịchDenis Le Saint
Huấn luyện viên trưởngEric Roy
Giải đấuLigue 1
2023–24Ligue 1, 3 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Stade Brestois 29, thường được gọi là Stade Brestois (tiếng Breton: Stad Brest, phát âm tiếng Pháp: ​[stɑd bʁɛstwɑː] , phát âm địa phương: [stɒd brestwɒ]) hoặc đơn giản là Brest,[a] là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Pháp có trụ sở tại Brest. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1950 sau khi sáp nhập năm công ty bảo trợ địa phương, bao gồm Armoricaine de Brest, được thành lập vào năm 1903. Câu lạc bộ chơi các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Francis-Le Blé, có sức chứa 15.931.

Trong những năm đầu thành lập, câu lạc bộ đã nhanh chóng thăng tiến trong hệ thống phân cấp của bóng đá khu vực, đến mức được thăng hạng Giải vô địch nghiệp dư Pháp, cấp độ thứ ba của bóng đá Pháp, vào năm 1958. Câu lạc bộ gia nhập Giải hạng hai vào năm 1970, sau đó cuối cùng lên đến Giải hạng nhất vào năm 1979. Đội đã trải qua thời kỳ đỉnh cao thể thao từ năm 1981 đến năm 1991 dưới sự chủ trì của François Yvinec, chơi chín mùa giải ở giới thượng lưu trong mười năm. Năm 1991, câu lạc bộ bị giáng cấp trước khi nộp đơn xin phá sản vài tháng sau đó. Câu lạc bộ chỉ trở lại giải hạng hai vào năm 2004 và Ligue 1 vào năm 2010. Vào cuối mùa giải 2012–2013, câu lạc bộ có lần lượt 13 và 17 mùa giải ở giải hạng Nhất và hạng Nhì Pháp.[2]

Câu lạc bộ Brest được chủ trì từ ngày 10 tháng 5 năm 2016 bởi doanh nhân Denis Le Saint.

Sau mùa giải Ligue 2 2018–19, câu lạc bộ đã chơi ở Ligue 1, giải đấu hàng đầu của bóng đá Pháp.

Tham gia giải đấu (từ năm 1950)

Ligue 1: 1979-80, 1981-88, 1989-91, 2010-13

Ligue 2: 1970-1979, 1980-1981, 1988-1989, 2004-10, 2013- hiện tại

National (Before 1970 CFA, Division 3 between 1970–93): 1958–63, 1966–70, 1991–97, 2000–04

CFA (Before 1970 Division Honour): 1953–58, 1963–66, 1997–00

CFA2 (Before 1970 Division Honour Regional): 1952–53

Division Honour (Before 1970 Promotion Honour): 1951–52

Promotion Ligue (Before 1970 District): 1950–51

Cầu thủ

Squad

Tính đến ngày 30/8/2024.[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
2 HV Pháp Bradley Locko
3 HV Sénégal Abdoulaye Ndiaye (mượn từ Troyes)
5 HV Pháp Brendan Chardonnet (đội trưởng)
6 HV Thụy Sĩ Edimilson Fernandes (mượn từ Mainz 05)
8 TV Pháp Hugo Magnetti
9 TV Mali Kamory Doumbia
10 TV Pháp Romain Del Castillo
11 Pháp Axel Camblan
12 HV Bờ Biển Ngà Luck Zogbé
17 Sénégal Abdallah Sima (mượn từ Brighton & Hove Albion)
19 Pháp Ludovic Ajorque (mượn từ Mainz 05)
20 TV Pháp Pierre Lees-Melou (đội phó)
21 TV Pháp Romain Faivre (mượn từ Bournemouth)
22 HV Mali Massadio Haïdara
Số VT Quốc gia Cầu thủ
23 HV Pháp Jordan Amavi
25 HV Pháp Julien Le Cardinal
26 TV Bồ Đào Nha Mathias Pereira Lage
27 HV Pháp Kenny Lala
28 TV Pháp Jonas Martin
30 TM Pháp Grégoire Coudert
34 Maroc Ibrahim Salah (mượn từ Rennes)
40 TM Hà Lan Marco Bizot
44 HV Pháp Soumaïla Coulibaly (mượn từ Borussia Dortmund)
45 TV Pháp Mahdi Camara
50 TM Cộng hòa Ireland Noah Jauny
Guiné-Bissau Mama Balde

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Pháp Lilian Brassier (tại Marseille đến 30/6/2025)
TV Anh Karamoko Dembélé (tại Queens Park Rangers đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Pháp Hianga'a Mbock (tại Red Star đến 30/6/2025)

Nhà tài trợ

Danh hiệu

  • Ligue 2
    • Vô địch: 1980-81
  • Coupe de Pháp
    • Vòng tứ kết: (2) 1982-83, 2014-15
  • Coupe Gambardella
    • Chiến thắng: 1990
  • Sư đoàn d'Honneur (Bretagne)
    • Vô địch: (4) 1966, 1972, 1977, 2005
  • Chén Brittany
    • Chiến thắng: 1969
  • Championnat de France des bảo trợ (giải bóng đá công giáo)
    • Chiến thắng: 1923

Quan hệ đối tác

Kể từ tháng 9 năm 2011, Stade Brestois 29 tài trợ cho đối tác nghiệp dư Mỹ tại New York, Stade Brestois New York.[4]  · · [5]

Ghi chú

  1. ^ Stade Brest, được một số cơ quan truyền thông và nhà báo nói tiếng Anh sử dụng, không phải là tên đúng ngữ pháp của câu lạc bộ.

Tham khảo

  1. ^ “#445 – Stade Brestois : les Ti'Zefs” (bằng tiếng Pháp). Footnickname. 15 tháng 3 năm 2021. Truy cập 22 Tháng mười hai năm 2021.
  2. ^ .lfp.fr/club/stade-brestois-29 Stade brestois, hồ sơ câu lạc bộ trên trang web Ligue de Football Professionnel.
  3. ^ “EFFECTIF LIGUE 1 McDONALD'S / 2024 - 2025”. Stade Brestois 29. Truy cập 30 Tháng tám năm 2024.
  4. ^ “Stade Brestois provide Bretons in NY with soccer equipment”. Le Telegramme. ngày 26 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ “Stade Brestois is represented in NY”. Ouest France. ngày 27 tháng 9 năm 2011.

Liên kết ngoài