Smile (album của Katy Perry)

Smile
Bìa album phiên bản tiêu chuẩn. Phiên bản dành cho người hâm mộ đi kèm với nắp đậy dạng thấu kính, năm phiên bản thay thế giới hạn có bìa riêng.
Album phòng thu của Katy Perry
Phát hành28 tháng 8 năm 2020 (2020-08-28)
Thu âm2018–2020[1]
Hãng đĩaCapitol
Sản xuất
Thứ tự album của Katy Perry
Witness
(2017)
Smile
(2020)
143
(2024)
Bìa album thay thế
Bìa album phiên bản đĩa than
Bìa album phiên bản đĩa than
Đĩa đơn từ Smile
  1. "Daisies"
    Phát hành: 15 tháng 5 năm 2020
  2. "Cry About It Later"
    Phát hành: 28 tháng 8 năm 2020
  3. "Smile"
    Phát hành: 10 tháng 7 năm 2020
  4. "Not the End of the World"
    Phát hành: 21 tháng 12 năm 2020

Smile (tạm dịch: Nụ cười) là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Katy Perry, đây là đĩa nhạc hoàn chỉnh tiếp theo của Perry kể từ album phòng thu thứ năm của cô, Witness, được phát hành vào năm 2017. Album đã được phát hành vào ngày 28 tháng 8 năm 2020, bởi Capitol Records. Perry mô tả album là "cuộc hành trình hướng tới ánh sáng, với những câu chuyện về sự kiên cường, hy vọng và tình yêu".

Đĩa đơn mở đường của album, "Daisies" được phát hành vào ngày 15 tháng 5 năm 2020, nó đã đạt vị trí #40 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn thứ hai, "Smile" được phát hành vào ngày 10 tháng 7 năm 2020. Đĩa đơn thứ ba của album, "Cry About It Later" được phát hành cùng lúc với album vào ngày 28 tháng 8 năm 2020. Album cũng bao gồm các đĩa đơn độc lập đã được phát hành trước đó, "Never Really Over" và "Harleys in Hawaii".

Bối cảnh và phát hành

Vào tháng 3 năm 2018, Ian Kirkpatrick tuyên bố anh đã làm việc với Perry về các sản phẩm âm nhạc mới. Trong một cuộc phỏng vấn với The Fader, anh tuyên bố: "Chúng tôi đã làm việc cùng nhau một vài ngày và cô ấy thật tuyệt vời." Ông nói thêm rằng Perry là "người mà tôi muốn làm việc cả đời và cô ấy đúng là người bình thường nhất, không có bản ngã".[2] Vào tháng 6 cùng năm, Perry đã làm việc chung với Max Martin tại quê hương Thụy Điển.[3]

Vào tháng 3 năm 2020, Perry tuyên bố cô có ý định phát hành "rất nhiều" âm nhạc mới trong những tháng mùa hè cùng năm.[1] Vào tháng 5, cô đã công bố "Daisies" là đĩa đơn mở đường cho album.[4][5] Cùng tháng, Amazon Alexa đã công bố ngày phát hành album là ngày 14 tháng 8 năm 2020.[6][7] Trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 6 năm 2020 với Billboard, Perry đã thảo luận về một bài hát mới, có tựa đề "Teary Eyes".[8] Sau đó, cô đã xác nhận trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 7 năm 2020 rằng "Never Really Over" sẽ nằm trong album.[9] Cùng tháng, tiêu đề của album Smile đã được công bố.[10]

Album cũng sẽ được phát hành dưới dạng bản ghi LP cùng với một đĩa hình, một băng cát-xét và một đĩa CD phiên bản cao cấp giới hạn, với bìa ảnh có dạng hình thấu kính và có tựa đề là "Fan Edition", là bản ghi thứ hai có sẵn để đặt hàng trước cho đến nay trên các trang web chính thức của Perry và Universal Music Cộng hòa Séc. Vào ngày 2 tháng 8, một đợt giảm giá chớp nhoáng đã xuất hiện trên cửa hàng trực tuyến của Perry trong năm ngày. Đợt giảm giá này có năm bìa thay thế phiên bản giới hạn của phiên bản tiêu chuẩn của album chỉ có thể được đặt hàng trước trong đợt giảm giá này. Vào ngày 27 tháng 7, Perry thông báo trên mạng xã hội rằng ngày phát hành album đã được lùi lại từ ngày 14 tháng 8 sang ngày 28 tháng 8 do "sự chậm trễ sản xuất không thể tránh khỏi".

Chủ đề và bìa nghệ thuật

Perry giải thích album có chủ đề là "tìm ánh sáng ở cuối đường hầm" và lấy lại nụ cười của bạn. Điều này xuất phát từ năm 2017, cô đã gặp khó khăn cả về sự nghiệp lẫn tình cảm với bạn đời của mình, Orlando Bloom. Cô phải vật lộn với trầm cảm và có ý định tự tử, nhưng cô nói lòng biết ơn là thứ đã cứu sống cô.[11]

Việc tiết lộ ảnh bìa cho album là một cuộc thi trên Twitter với bóng bay "pop" và hashtag #KP5Reveal trở thành xu hướng đứng đầu thế giới. Trang bìa cho thấy Perry ăn mặc như một chú hề với biểu cảm buồn / buồn chán, trong khi chữ "Smile" được viết cách điệu dưới dạng "SMiLE" ở nửa dưới của tác phẩm nghệ thuật. Bìa album đi cùng với hình ảnh chú hề xiếc Perry.

Đĩa đơn

"Daisies" được phát hành vào ngày 15 tháng 5 năm 2020 với tư cách là đĩa đơn mở đường cho album. Nó có tuần lễ mở đầu tại vị trí #40 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn mở đường đầu tiên của Perry không lọt vào Top 5. Bài hát chủ đề đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ hai vào ngày 10 tháng 7 năm 2020, cùng với các album đặt hàng trước.

Các bài hát khác

Vào ngày 31 tháng 5 năm 2019, "Never Really Over" ban đầu được phát hành dưới dạng đĩa đơn độc lập với vai trò là một sản phẩm thử nghiệm để khảo sát phản ứng của người hâm mộ. Vào tháng 6 năm 2020, Perry xác nhận nó sẽ là một track của Smile. Vào ngày 7 tháng 8 năm 2019, "Small Talk" đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn độc lập tiếp theo, mặt B của "Never Really Over". "Harley in Hawaii" được phát hành vào ngày 19 tháng 10 năm 2019 cùng với một video âm nhạc. Cuối cùng, "Never Worn White" đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn cuối cùng trước khi việc quảng bá cho album được bắt đầu vào ngày 5 tháng 3 năm 2020. Tuy nhiên, trước đây là ca khúc duy nhất Perry xác nhận không góp mặt trong album mới. "Never Really Over" và "Harleys in Hawaii" đã được thêm vào dưới dạng bài hát đầu tiên và thứ 10 trong album, còn "Small Talk" và "Never Worn White" được bổ sung vào phiên bản "Fan Edition" cùng với hai phiên bản phối lại của "Daisies".

Perry phát hành bài hát "What Makes a Woman" dưới dạng đĩa đơn quảng bá đầu tiên và duy nhất của album vào ngày 20 tháng 8 năm 2020. Cô cũng phát hành phiên bản acoustic độc quyền trên trang Vevo của mình. Vào tháng 6 năm 2020, cô tiết lộ "What Makes a Woman" dành tặng cho đứa con gái chưa chào đời của mình, nói rõ: "Đó là hy vọng tôi dành cho đứa con tương lai của mình, rằng cô ấy không có bất kỳ giới hạn nào đối với bất kỳ ước mơ nào của mình. hoặc cô ấy muốn trở thành gì, hoặc cô ấy nghĩ mình là ai."

Đánh giá chuyên môn

Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic59/100[13]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
The Daily Telegraph[14]
Entertainment WeeklyB–[15]
The Independent[16]
NME[17]
Slant Magazine[18]

Smile đã nhận về những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình được ghi nhận tại trang tổng hợp đánh giá Metacritic. Bản phát hành này nhận được số điểm trung bình là 59/100, dựa trên bảy bài đánh giá.

Viết cho The Daily Telegraph, Kate Solomon cho rằng Smile có cảm giác rất "tha thiết đến mức lạc vào khu vực đáng sợ", nhưng thể hiện những đặc điểm mạnh nhất trong âm nhạc của Perry: "tiếng bụp bụp" và những đoạn luyến láy. Mark Kennedy của Chicago Tribune lại cho rằng album là một sự thay đổi dòng nhạc sau Witness, đưa Perry trở lại với nhạc pop thuần túy, và cho rằng hầu hết album là "một chút ngớ ngẩn" do giọng điệu hối lỗi của nó. Ngược lại, nhà văn Patrick Ryan của USA Today nhận xét rằng Smile đã toát lên niềm vui mới tìm thấy, với một số bài hát vô tư nhất trong sự nghiệp của ca sĩ; tuy nhiên, anh ấy chỉ trích lời bài hát tự trao quyền là sáo rỗng, nói thêm rằng Perry mang đến cho người nghe cảm giác déjà vu hơn là theo một hướng âm nhạc mới.

Leah Greenblatt của Entertainment Weekly mô tả âm thanh của album là quen thuộc, không thay đổi so với đĩa nhạc cũ của Perry. Alexa Camp từ Tạp chí Slant đã viết rằng Perry tránh thử nghiệm bằng cách chọn ở lại "trong làn đường của cô ấy".  Trong những đánh giá không thuận lợi, Chris DeVille của Stereogum gọi album là nhạt nhẽo và thiếu sáng tạo, làm nổi bật sự thiếu chất trữ tình đáng nhớ, trong khi Helen Brown của The Independent gọi album khó ngấm, và nhận thấy ca sĩ phải dùng đến những điều cơ bản.  Hannah Mylrea của NME đã viết rằng Smile bao gồm các mô phỏng và phần độn mờ nhạt, không có các câu và câu ghép hấp dẫn trong các bản thu âm cũ của Perry.  Alex McLevy của AV Club đã cho album này điểm B, viết rằng "có một nỗ lực để phát triển một phong cách âm nhạc tinh tế và phản chiếu hơn, nhưng nó lại sa lầy vào những âm thanh của quá khứ".

Danh sách bài hát

Smile: Phiên bản tiêu chuẩn[19][20]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
1."Never Really Over"3:43
2."Cry About It Later"  3:09
3."Teary Eyes"  3:02
4."Daisies"
2:54
5."Resilient"  3:07
6."Not the End of the World"  2:58
7."Smile"
2:46
8."Champagne Problems"  3:16
9."Tucked"  3:07
10."Harleys in Hawaii"
3:05
11."Only Love"
 3:18
12."What Makes a Woman"  2:11
Tổng thời lượng:36:36
Smile: Phiên bản dành cho người hâm mộ[20]
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
13."Small Talk"
  • Perry
  • Carlsson
  • Puth
  • Hindlin
  • Carlsson
  • Puth
2:41
14."Never Worn White"
Carlsson3:45
15."Daisies" (acoustic)
  • Perry
  • Bellion
  • Hindlin
  • Pollack
  • J. Johnson
  • S. Johnson
 3:05
16."Daisies" (Oliver Heldens remix)
  • Perry
  • Bellion
  • Hindlin
  • Pollack
  • J. Johnson
  • S. Johnson
 3:35
Tổng thời lượng:49:42
Target edition bonus tracks[22]
STTNhan đềThời lượng
13."High On Your Supply"4:00
14."Message from Katy"3:31
Notes and samples
  • ^[a] biểu thị các nhà sản xuất cũng được ghi nhận vì đã tham gia hát bè trên bản nhạc đó
  • ^[b] biểu thị các nhà sản xuất chỉ được ghi nhận để sản xuất giọng hát trên bản nhạc đó
  • ^[c] biểu thị các nhà sản xuất bổ sung
  • "Never Really Over" được lấy sample từ "Love You Like That", viết bởi Dagny Sandvik, Jason Gill, Michelle Buzz.
  • "Smile" được lấy sample từ "Jamboree", viết bởi Anthony Criss, Vincent Brown, Kier Gist.

Lịch sử phát hành

Ngày phát hành và định dạng của Smile
Quốc gia Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Ng.
Đa lãnh thổ 28 tháng 8 năm 2020 Tiêu chuẩn Capitol [23]
CD Fan edition [24]
Nhật Bản Nhật Bản Universal Music Japan [25]
Hoa Kỳ Target Capitol [22][26]

Tham khảo

  1. ^ a b Rice, Nicholas (ngày 10 tháng 3 năm 2020). “Pregnant Katy Perry Talks Upcoming New Music: 'There's Gonna Be a Lot to Release in the Summer'. People. United States: Meredith Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Kheraj, Alim (ngày 8 tháng 3 năm 2018). “Ian Kirkpatrick on helping create Dua Lipa's 'New Rules' and other weirdo mega-hits”. The Fader (bằng tiếng Anh). United States. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Jones, Abby (ngày 12 tháng 6 năm 2018). “Katy Perry & Max Martin Reunite In Sweden: Watch The Video”. Billboard. United States: Eldridge Industries. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ White, Jack (ngày 7 tháng 5 năm 2020). “Katy Perry announces new single 'Daisies'. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ “Katy Perry announces new single, 'Daisies,'. ABC News Radio. United States: ABC Audio. ngày 7 tháng 5 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ Langford, Jackson (ngày 13 tháng 5 năm 2020). “Katy Perry announces album release date via Amazon's Alexa”. NME. United Kingdom: Bandlab Technologies. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ Bang Showbiz (ngày 13 tháng 5 năm 2020). “Katy Perry to release KP5 in August”. The List. United Kingdom. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ Rowley, Glenn (ngày 23 tháng 6 năm 2020). “Katy Perry Reveals Inspiration Behind Upcoming 'KP5' Track 'Teary Eyes' in New Interview”. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ Ginsberg, Gab (ngày 1 tháng 7 năm 2020). “Katy Perry Drops Acoustic Version of 'Daisies,' Confirms 'Never Really Over' Will Be on 'KP5'. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “Título do álbum novo da Katy Perry é confirmado” [Katy Perry's new album title confirmed]. POPline (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  11. ^ “Katy Perry reveals she felt suicidal during 2017 split from Orlando Bloom”. pennlive (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Katy Perry - Smile - Reviews”. Album of the Year. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “Smile by Katy Perry Reviews and Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  14. ^ Solomon, Kate (ngày 25 tháng 8 năm 2020). “Katy Perry, Smile, review: when life gives you lemons, make sweet, fizzy pop”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ Greenblatt, Leah (ngày 24 tháng 8 năm 2020). “Katy Perry brings more of the same on sunny but familiar fifth album Smile: Review”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ Brown, Helen (ngày 27 tháng 8 năm 2020). “Katy Perry review, Smile: Pop star resorts to bright'n'boring basics”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ Mylrea, Hannah (ngày 27 tháng 8 năm 2020). “Katy Perry – 'Smile' review: pop icon sounds recharged, but lacks the fireworks of old”. NME. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ Camp, Alexa (ngày 24 tháng 8 năm 2020). “Review: Katy Perry's Smile Feels Unmoored from the Current Moment”. Slant Magazine. Lưu trữ bản gốc Tháng 8 25, 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  19. ^ “Smile by Katy Perry”. Apple Music. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Tracklist
  21. ^ “ACE Repertory Title only love Writer sophie cooke”. ASCAP. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ a b “Katy Perry - Smile (Target Exclusive, CD)”. Target.com. United States: Target Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  23. ^ “MUSIC – Katy Perry Official Store”. Katy Perry Official Store. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  24. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên kpwebstore
  25. ^ “来週発売の日本盤アルバムのトラックリストが公開!アルバムより新曲も本日解禁!” (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  26. ^ “Katy Perry – Smile (Target Exclusive, Vinyl)”. Target Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài

Read other articles:

تريسكاولت    شعار الاسم الرسمي (بالفرنسية: Trescault)‏    الإحداثيات 50°05′25″N 3°05′32″E / 50.090277777778°N 3.0922222222222°E / 50.090277777778; 3.0922222222222[1]  [2] تقسيم إداري  البلد فرنسا[3]  التقسيم الأعلى باد كاليه  خصائص جغرافية  المساحة 4.67 كيلومتر مربع[1]...

 

Les cinq maisons du Chán (ou les cinq maisons du Zen) sont les cinq écoles principales du bouddhisme Chán qui apparurent en Chine sous le règne de la dynastie Tang. Bien qu'à l'époque, elles n'étaient pas considérées comme de véritables écoles du bouddhisme, elles sont aujourd'hui des écoles importantes dans l'histoire du bouddhisme Chán. La plupart des lignées des patriarches du Chán à travers l'Asie et le reste du monde trouvent leur origine ou furent au moins fortement infl...

 

1996 American filmIt's My PartyTheatrical release posterDirected byRandal KleiserWritten byRandal KleiserProduced by Randal Kleiser Robert Fitzpatrick Gregory Hinton Harry Knapp Dessie Markovsky Joel Thurm Starring Margaret Cho Bruce Davison Lee Grant Gregory Harrison Marlee Matlin Roddy McDowell Olivia Newton-John Bronson Pinchot Paul Regina Eric Roberts George Segal CinematographyBernd HeinlEdited byIla von HaspergMusic byBasil PoledourisProductioncompaniesOpala Productions United ArtistsDi...

Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018[1] theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng cốt của Lực lượng Vũ trang Nhân dân bao gồm Lực lượng thường trực (Bộ đội Chủ lực và Bộ đội Địa phương) và Lực lượng Dự bị động viên. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội Theo điều lệ Đảng C

 

Mariano Mariano bersama Sevilla pada 2016.Informasi pribadiNama lengkap Mariano Ferreira FilhoTanggal lahir 23 Juni 1986 (umur 37)Tempat lahir São João, BrasilTinggi 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in)Posisi bermain Right backInformasi klubKlub saat ini SevillaNomor 3Karier junior2002–2004 GuaraniKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2004–2006 Guarani 49 (1)2007 Ipatinga 0 (0)2007–2009 Tombense 0 (0)2007 → Cruzeiro (pinjaman) 18 (0)2008 → Ipatinga (pinjaman) 6 (0)2008 ...

 

History of Hip-Hop in Ukraine This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Ukrainian hip hop – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2020) Ukrainian hip hop is a major part of the Ukrainian music scene. Refers to all genres of hip hop music in the Ukrainian language. The term Ukr...

Natalie WoodWood pada tahun 1963LahirNatalia Nikolaevna Zakharenko(1938-07-20)20 Juli 1938San Francisco, California, Amerika SerikatMeninggal29 November 1981(1981-11-29) (umur 43)Catalina Island, California, Amerika SerikatSebab meninggalTak dapat ditentukanMakamWestwood Village Memorial Park CemeteryNama lainNatasha GurdinPekerjaanAktrisTahun aktif1943–1981Suami/istriRobert Wagner ​ ​(m. 1957; c. 1962)​(m. 1972) Richard Gr...

 

Species of mangrove in the mahogany family Xylocarpus granatum Conservation status Least Concern (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Eudicots Clade: Rosids Order: Sapindales Family: Meliaceae Genus: Xylocarpus Species: X. granatum Binomial name Xylocarpus granatumK.D.Koenig Xylocarpus granatum, commonly known as the cannonball mangrove, cedar mangrove,[2] or puzzlenut tree,[3] is a species of...

 

Leopold GmelinLeopold GmelinLahir(1788-08-02)2 Agustus 1788GöttingenMeninggal13 April 1853(1853-04-13) (umur 64)HeidelbergKebangsaanJermanKarier ilmiahBidangKimiaInstitusiUniversitas HeidelbergTerinspirasiFriedrich Stromeyer Leopold Gmelin (2 Agustus 1788 – 13 April 1853) adalah seorang kimiawan Jerman. Gmelin adalah profesor di Universitas Heidelberg Gmelin dan istrinya, potret karya Jakob Schlesinger, 1820 Perangko pos Jerman yang menampilkan Gmelin Kehidupan Gmelin adalah putra dar...

1996 American filmMotherDVD coverDirected byAlbert BrooksWritten byAlbert BrooksMonica JohnsonProduced byHerb NanasScott RudinStarring Albert Brooks Debbie Reynolds Rob Morrow CinematographyLajos KoltaiEdited byHarvey RosenstockMusic byMarc ShaimanProductioncompanyScott Rudin ProductionsDistributed byParamount PicturesRelease dates December 25, 1996 (1996-12-25) (limited) January 24, 1997 (1997-01-24) Running time104 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish...

 

Đối với các định nghĩa khác, xem Ga Jukjeon (Daegu). Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (June 2019) K233Jukjeon(Đại học Dankook)Bảng tên gaSân gaTên tiếng Triều TiênHangul죽전역Hanja竹田驛Romaja quốc ngữJukjeon-...

 

Museo Arqueológico de Jordania متحف الآثار الأردني UbicaciónPaís  JordaniaLocalidad AmánCoordenadas 31°57′14″N 35°56′03″E / 31.954, 35.9343Tipo y coleccionesTipo públicoHistoria y gestiónCreación 1951[editar datos en Wikidata] El Museo Arqueológico de Jordania (en árabe: متحف الآثار الأردني) está situado en la cima de la Ciudadela en Amán (Jordania) y fue construido en 1951.[1]​ Presenta objetos de los...

Species of fish Indian flathead redirects here. For a member of a Native American tribe, see Flathead Indian. Bartail flathead Conservation status Data Deficient (IUCN 3.1)[1] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Chordata Class: Actinopterygii Order: Scorpaeniformes Family: Platycephalidae Genus: Platycephalus Species: P. indicus Binomial name Platycephalus indicus(Linnaeus, 1758) Synonyms[2] Platycephalus spathula Bloch, 1795 Cottus ...

 

BesmartDiluncurkan1 Mei 2017JaringanMNC ChannelsPemilikMNC Sky Vision (2017-2019)MNC Vision Networks (2019-sekarang)SloganAsyiknya belajar di rumahNegaraIndonesiaBahasaIndonesiaInggrisKantor pusatMNC Studios, Tower II Lantai 2-3Jl. Raya Perjuangan, Kebon Jeruk, JakartaSaluran seindukRCTIMNCTVGTViNewsIDX ChannelSindonews TVSportstarsSoccer ChannelSLCKids TVMuslim TVSitus webwww.mncchannels.com/micro/be-smart Logo Besmart (1 Mei 2017-1 Desember 2021) Besmart adalah sebuah saluran televisi anak-...

 

Upcoming Indian Tamil-language film VisithiranFirst Look PosterDirected byM. PadmakumarWritten byShahi KabirrBased onJosephby Shahi KabirProduced byBalaSiva Sekar KilariStarringR. K. SureshPoornaCinematographyVetrivel MahendranEdited bySathish SuriyaMusic byG. V. Prakash KumarProductioncompaniesB StudiosShark PicturesRelease date 6 May 2022 (2022-05-06) CountryIndiaLanguageTamil Visithiran (transl. Strange) is a 2022 Indian Tamil-language police procedural film directed b...

Central plaza in Leona Vicario Leona Vicario is one of the communities in the municipality of Puerto Morelos, Quintana Roo. The town is named for Leona Vicario the wife of Mexican Independence figure Andrés Quintana Roo. Its population was 6,791 inhabitants at the 2020 census.[1] It is located in the western part of the municipality and lies at an elevation of 10 metres (33 ft) above sea level. References ^ México en cifras. January 2016. 20°59′32″N 87°12′10″W...

 

Герої Радянського Союзу, починаючи з літери Ж: Жабинський Дмитро Іванович Жабоєдов Микола Микитович Жаворонков Василь Гаврилович Жагала Віктор Макарович Жадов Олексій Семенович Жарчинський Федір Іванович Жданов Володимир Іванович Жданов Юхим Опанасович Жежеря Олекс...

 

ChurchHoly Trinity Church, Leamington SpaHoly Trinity Church, Leamington SpaDenominationChurch of EnglandChurchmanshipCentralHistoryDedicationHoly TrinityAdministrationProvinceCanterburyDioceseCoventryParishLeamington Spa Holy Trinity Church, Leamington Spa is a Grade II listed parish church in Leamington Spa, England. History Holy Trinity Church was started in 1825 as a daughter church of All Saints' Church and opened in 1847.[1] It was designed by Mitchell of Leamington Spa, to the...

Gardish गर्दिशPoster rilisSutradaraPriyadarshanProduserR. MohanSkenarioPriyadarshanCeritaLohithadasPemeranJackie ShroffAmrish PuriAishwaryaFarida JalalDimple KapadiaAsraniMukesh RishiRaj BabbarSuresh OberoiPenata musikLagu asli:R. D. Burman Suara latar:S. P. VenkateshSinematograferSantosh SivanPerusahaanproduksiShogun FilmsDistributorEros EntertainmentTanggal rilis10 September 1993Durasi171 menitNegaraIndiaBahasaHindiGardish adalah film India berbahasa Hindi tahun 1993 yang ...

 

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Сонора (значення). Сонора —  Штат  — Sonora Герб Сонори Прапор штату Сонора Столиця Ермосійо Найбільше місто Ермосійо Країна  Мексика Межує з: сусідні адмінодиниці Чіуауа, Аризона, Нью-Мексико,...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!